• Trang chủ
    • giới thiệu chung
    • quy chế hoạt động
    • Liên hệ BBT
  • TIN TỨC
  • HOẠT ĐỘNG PBGDPL
    • HOẠT ĐỘNG PBGDPL TRUNG ƯƠNG
    • HOẠT ĐỘNG PBGDPL ĐỊA PHƯƠNG
  • HỎI ĐÁP, TƯ VẤN
    • TƯ VẤN PHÁP LUẬT
    • ĐỐI THOẠI CHÍNH SÁCH - PHÁP LUẬT
  • hội đồng phối hợp PBGDPL
    • HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PBGDPL TỈNH
    • HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PBGDPL HUYỆN/ THÀNH PHỐ
  • báo cáo viên pl
    • BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT CẤP TỈNH
    • BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT CẤP HUYỆN
    • TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
  • TÀI LIỆU PBGDPL
    • TÀI LIỆU GIỚI THIỆU VBQPPL TW
    • TÀI LIỆU GIỚI THIỆU VBQPPL TỈNH
    • TỜ GẤP
    • SÁCH, HỎI - ĐÁP PL
    • CÂU CHUYỆN, TIỂU PHẨM, TÌNH HUỐNG PL
    • PANO, ÁP PHÍCH, FILE ÂM THANH
  • Đăng nhập
  • Trang chủ
  • TÀI LIỆU PBGDPL
  • CÂU CHUYỆN, TIỂU PHẨM, TÌNH HUỐNG PL
Thứ Hai, ngày 27 tháng 3 năm 2023

Tài sản riêng vợ chồng

Thứ Sáu, 13/08/2021 - 16:48 - Lượt xem: 1861

Trước khi kết hôn với chị K, anh H được bố mẹ cho 01 mảnh đất. Sau khi kết hôn, anh H không nhập khối tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng mà đem tài sản đó cho thuê, mỗi tháng được 2.000.000 đồng, số tiền cho thuê tài sản anh H để tiêu sài riêng. Thấy vậy chị K rất bức xúc, yêu cầu anh H phải nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng, tiền cho thuê tài sản riêng hằng tháng phải để chi tiêu cho cuộc sống chung của vợ chồng, anh H không đồng ý nên đã dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng.

Hỏi: Anh H có trách nhiệm nhập khối tài sản riêng vào khối tài sản chung vợ chồng không? Số tiền cho thuê tài sản riêng anh H có trách nhiệm nhập vào khối tài sản chung để đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung của vợ chồng không?

Trả lời:

1. Về việc nhập khối tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng:

Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau: “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”.

Khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:

“1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung”.

Căn cứ các quy định nêu trên, mảnh đất của anh H được bố mẹ cho riêng trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của anh H, anh H có quyền nhập hoặc không nhập vào tài sản chung, chị K không có quyền yêu cầu anh H nhập tài sản riêng của anh H vào khối tài sản chung vợ chồng.

2. Về việc sử dụng số tiền cho thuê đất

Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.

Theo quy định trên, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng là tài sản chung của vợ chồng, do đó, số tiền cho thuê đất mỗi tháng 2.000.000 đồng từ tài sản riêng của anh H được xác định là tài sản chung vợ chồng, chị K có quyền yêu cầu anh H nhập số tiền cho thuê đất là tài sản chung vợ chồng để đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt chung của vợ chồng.
 

Tin bài cùng chuyên mục
  • Tình huống: Chủ thể yêu cầu công chứng di chúc - Ngày đăng: 13/03/2023
  • Tình huống: Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp - Ngày đăng: 13/03/2023
  • Tình huống: Thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp - Ngày đăng: 13/03/2023
  • Tình huống: Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 - Ngày đăng: 13/03/2023
  • Tình huống: Thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp - Ngày đăng: 13/03/2023
  • Tình huống: Mức thu phí chứng thực - Ngày đăng: 13/03/2023
  • Tình huống: Chứng thực chữ ký người dịch không phải là cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp. - Ngày đăng: 13/03/2023
  • Tình huống: Trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực hợp đồng, giao dịch và người thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch - Ngày đăng: 13/03/2023
  • Tình huống: Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng - Ngày đăng: 13/03/2023
  • Tình huống: Cấp bản sao văn bản công chứng - Ngày đăng: 13/03/2023
  • Tổng số: 34 | Trang: 1 trên tổng số 4 trang  
Xem tin theo ngày:   / /   
HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ
thống kê, báo cáo về pbgdpl
  • Báo cáo số 45/BC-BTP ngày 15/02/2023 của Bộ Tư pháp
  • Báo cáo số 22/BC-BTP ngày 08/02/2022 của Bộ Tư pháp
  • Báo cáo số 158/BC-STP ngày 30/7/2021 của Sở Tư pháp
  • Báo cáo số 163/BC-STP ngày 03/8/2021 của Sở Tư pháp
Thư viện Video - Clip
Hướng dẫn đăng tải tin bài và văn bản lên Trang TTĐT PBGDPL Tuyên Quang
  • Tọa đàm: Để pháp luật đi vào cuộc sống
  • UBND tỉnh họp phiên thường kỳ tháng 4
  • Phấn đấu chỉ số PCI của tỉnh trong top 30 tỉnh, thành phố cả nước
  • Hội nghị Thường trực HĐND các tỉnh Trung du và Miền núi phía Bắc lần thứ VI
  • Đoàn công tác của UBKT Trung ương thăm làm việc tại tỉnh
LIÊN KẾT
Thống kê truy cập

Đang Online: 40

Tổng lượng truy cập: website counter

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH TUYÊN QUANG

Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Cơ quan thường trực: Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang

Trưởng Ban Biên tập: Bà Nguyễn Thị Thược, Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh

Địa chỉ: Đường 17/8, Phường Phan Thiết, tp Tuyên Quang - Điện thoại: (0207) 3.822.831 - FAX: (0207) 3.922.187 - Email: banbientapstptq@gmail.com

Giấy phép xuất bản số 21/GP-TTĐT ngày 25 tháng 05 năm 2021 của Sở Thông tin & Truyền thông tỉnh Tuyên Quang

​