Bộ luật Dân sự được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24/11/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 (sau đây viết tắt là Bộ luật Dân sự năm 2015). Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang giới thiệu quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về Hợp đồng mượn tài sản thông qua hỏi - đáp dưới đây.
1. Hỏi: "Hợp đồng mượn tài sản" là gì?
Đáp:
Điều 494 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng mượn tài sản như sau:
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
2. Hỏi: Những tài sản nào là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản?
Điều 495 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về đối tượng của hợp đồng mượn tài sản như sau:
Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.
3. Hỏi: Bên mượn tài sản có nghĩa vụ gì?
Điều 496 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định bên mượn tài sản có các nghĩa vụ sau:
(1) Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.
(2) Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.
(3) Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
(4) Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
(5) Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.
4. Hỏi: Bên mượn tài sản có quyền gì?
Điều 497 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định bên mượn tài sản có các quyền sau:
(1) Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.
(2) Yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thỏa thuận.
(3) Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.
5. Hỏi: Bên cho mượn tài sản có nghĩa vụ gì?
Điều 498 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định bên cho mượn tài sản có các nghĩa vụ sau:
(1) Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.
(2) Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thỏa thuận.
(3) Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.
5. Hỏi: Bên cho mượn tài sản có quyền gì?
Điều 499 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định bên cho mượn tài sản có các quyền sau:
(1) Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
(2) Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
(3) Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra./.
Đang Online: 53
Tổng lượng truy cập: