Bộ luật Dân sự được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24/11/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 (sau đây viết tắt là Bộ luật Dân sự năm 2015). Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang giới thiệu quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về Nơi cư trú thông qua hỏi - đáp dưới đây.
1. Hỏi: Nơi cư trú của cá nhân được xác định như thế nào?
Đáp:
Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nơi cư trú của cá nhân như sau:
- Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
- Trường hợp không xác định được nơi thường xuyên sinh sống thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.
- Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.
2. Hỏi: Nơi cư trú của người chưa thành niên được xác định như thế nào?
Điều 41 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên như sau:
- Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
- Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
3. Hỏi: Nơi cư trú của người được giám hộ được xác định như thế nào?
Điều 42 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nơi cư trú của người được giám hộ như sau:
- Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
- Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
4. Hỏi: Nơi cư trú của vợ, chồng được xác định như thế nào?
Điều 43 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
- Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
- Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.
5. Hỏi: Nơi cư trú của quân nhân được xác định như thế nào?
Điều 44 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nơi cư trú của quân nhân như sau:
- Nơi cư trú của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.
- Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi thường xuyên sinh sống.
6. Hỏi: Nơi cư trú của người làm nghề lưu động được xác định như thế nào?
Điều 45 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nơi cư trú của người làm nghề lưu động như sau:
Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi thường xuyên sinh sống./.
Đang Online: 47
Tổng lượng truy cập: