Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang trân trọng giới thiệu quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về giám hộ; quy định của Luật Hộ tịch năm 2014 (Luật Hộ tịch) về đăng ký giám hộ, đăng ký chấm dứt giám hộ; đăng ký thay đổi giám hộ, như sau:
I. GIÁM HỘ
Điều 46 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về giám hộ, như sau:
“1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.”
II. ĐĂNG KÝ GIÁM HỘ, ĐĂNG KÝ CHẤM DỨT GIÁM HỘ, ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI GIÁM HỘ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1. Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ
Điều 19 Luật Hộ tịch quy định:
“Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ”
2. Quy định về thủ tục đăng ký giám hộ cử
Điều 20 Luật Hộ tịch quy định thủ tục đăng ký giám hộ cử, như sau:
“1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ cho cơ quan đăng ký hộ tịch cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộtrong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu”.
3. Quy định về đăng ký giám hộ đương nhiên
Điều 21 Luật Hộ tịch quy định về đăng ký giám hộ đương nhiên, như sau:
“1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu”.
4. Quy định về đăng ký chấm dứt giám hộ
Điều 22 Luật Hộ tịch quy định về đăng ký chấm dứt giám hộ, như sau:
“1. Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu”.
5. Quy định về đăng ký thay đổi giám hộ
Điều 23 Luật Hộ tịch quy định về đăng ký thay đổi giám hộ, như sau:
“Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ do: Người giám hộ không còn đủ các điều kiện giám hộ; người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại; người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ; người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ và có người khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định”.
III. ĐĂNG KÝ GIÁM HỘ; ĐĂNG KÝ CHẤM DỨT GIÁM HỘ; ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI GIÁM HỘ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 39 Luật Hộ tịch quy định:
“Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ”.
2. Thủ tục đăng ký giám hộ cử
Điều 40 Luật Hộ tịch quy định về thủ tục đăng ký giám hộ cử, như sau:
“1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ tờ khai theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu”.
3. Quy định về Đăng ký giám hộ đương nhiên
Điều 41 Luật Hộ tịch quy định về đăng ký giám hộ đương nhiên, như sau:
“Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú ở Việt Nam được áp dụng, như sau:
1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu”.
4. Thủ tục đăng ký chấm dứt, thay đổi giám hộ
Điều 42 Luật Hộ tịch quy định thủ tục đăng ký chấm dứt, thay đổi giám hộ, như sau:
* Thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ (Điều 22 Luật Hộ tịch)
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu”.
* Thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ (Điều 23 Luật Hộ tịch)
“Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ do: Người giám hộ không còn đủ các điều kiện giám hộ; người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại; người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ; người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ và có người khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định”./.
Đang Online: 55
Tổng lượng truy cập: