Luật Hôn nhân và gia đình được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19/6/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 (viết tắt là Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014). Ngày 31/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình (viết tắt là Nghị định số 126/2014/NĐ-CP). Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình (viết tắt là Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP). Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang giới thiệu quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về Chế độ tài sản của vợ chồng.
I. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
1. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng
Khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng một trong hai chế độ tài sản là: Áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.
2. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
Một là, vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
Hai là, vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Ba là, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
3. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình như sau:
(1) Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
(2) Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
4. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng
Theo quy định tại Điều 31 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
5. Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng như sau:
(1) Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.
(2) Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, người thứ ba xác lập, thực hiện giao dịch với vợ, chồng liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán, động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu thì bị coi là không ngay tình trong những trường hợp sau đây:
Một là, đã được vợ, chồng cung cấp thông tin liên quan đến việc vợ chồng áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận mà vẫn xác lập, thực hiện giao dịch trái với những thông tin đó.
Hai là, vợ chồng đã công khai thỏa thuận theo quy định của pháp luật có liên quan về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản và người thứ ba biết hoặc phải biết nhưng vẫn xác lập, thực hiện giao dịch trái với thỏa thuận của vợ chồng.
II. TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
1. Tài sản chung của vợ chồng
1.1. Xác định tài sản chung của vợ chồng
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm:
(1) Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân.
(2) Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân.
(3) Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác.
(4) Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung.
(5) Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
(6) Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
* Lưu ý:
- Điều 9 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, gồm:
+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
+ Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Điều 10 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
1.2. Hình thức sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng
Khoản 2 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
1.3. Xác định tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp có tranh chấp
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
2. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau:
(1) Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
(2) Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện như sau:
- Vợ hoặc chồng đại diện cho nhau trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật Hôn nhân và gia đình thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.
Điều 12 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn về đăng ký tài sản chung của vợ chồng như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
- Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
- Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.
3. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:
(1) Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
(2) Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
- Bất động sản.
- Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu.
- Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Điều 13 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau:
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp việc định đoạt tài sản chung theo quy định phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng tự định đoạt tài sản chung mà theo quy định phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng (gồm: bất động sản, động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình) thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.
4. Tài sản chung được đưa vào kinh doanh
Điều 36 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung được đưa vào kinh doanh như sau:
Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
5. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
(1) Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm.
(2) Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
(3) Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
(4) Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
(5) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật (d)n sự thì cha mẹ phải bồi thường.
(6) Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
6. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
6.1. Quyền, phương thức chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
(1) Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu.
(2) Việc chia tài sản chung được thực hiện bằng hai cách: (i) thỏa thuận, (ii) yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trường hợp thỏa thuận về việc chia tài sản chung thì phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật.
6.2. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
(1) Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
(2) Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
(3) Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
(4) Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
6.3. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
(1) Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
(2) Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.
Điều 14 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn về hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:
- Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
- Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
- Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
6.4. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Điều 41 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
(1) Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
(2) Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 (Tài sản chung của vợ chồng) và Điều 43 (Tài sản riêng của vợ chồng) của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
(3) Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
(4) Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.
6.5. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Theo quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Một là, ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Hai là, nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
(1) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng.
(2) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
(3) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản.
(4) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức.
(5) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước.
(6) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
III. TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG
1. Tài sản riêng của vợ, chồng
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ, chồng gồm:
(1) Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.
(2) Tài sản được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.
(3) Tài sản được được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
(4) Tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân từ tài sản chung vợ chồng.
(5) Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.
(6) Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng.
(7) Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân từ tài sản chung vợ chồng.
(8) Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Điều 11 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn về tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật, gồm:
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
2. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:
(1) Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
(2) Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
(3) Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
(4) Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
Theo quy định tại Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
(1) Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
(2) Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình hoặc tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
(3) Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
(4) Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
4. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như sau:
(1) Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
(2) Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
(3) Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
IV. CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN
1. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
2. Xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
Điều 15 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định về xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận như sau:
(1) Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:
- Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng.
- Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung.
- Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó.
- Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
(2) Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nếu vi phạm, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
(1) Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng.
- Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình.
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản.
- Nội dung khác có liên quan.
(2) Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định về tài sản chung của vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
4. Cung cấp thông tin về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong giao dịch với người thứ ba
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì khi xác lập, thực hiện giao dịch vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan; nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự.
5. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
Điều 49 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
(1) Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.
(2) Việc sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận được thực hiện bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
6. Hậu quả của việc sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng
Điều 18 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định về hậu quả của việc sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
(1) Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực từ ngày được công chứng hoặc chứng thực. Vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng khi xác lập, thực hiện giao dịch.
(2) Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
7. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
7.1. Các trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
(2) Vi phạm một trong các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về: Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng; Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng; Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng;
(3) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
7.2. Quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do thuộc trường hợp: (1) không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan; (2) Vi phạm một trong các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về: Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng; Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng; Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu:
(1) Vợ, chồng hoặc vợ chồng đã thỏa thuận về chế độ tài sản.
(2) Người bị xâm phạm, người giám hộ của người bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp do có thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng./.
Đang Online: 133
Tổng lượng truy cập: