• Trang chủ
    • giới thiệu chung
    • quy chế hoạt động
    • Liên hệ BBT
  • TIN TỨC
  • HOẠT ĐỘNG PBGDPL
    • HOẠT ĐỘNG PBGDPL TRUNG ƯƠNG
    • HOẠT ĐỘNG PBGDPL ĐỊA PHƯƠNG
  • HỎI ĐÁP, TƯ VẤN
    • TƯ VẤN PHÁP LUẬT
    • ĐỐI THOẠI CHÍNH SÁCH - PHÁP LUẬT
  • hội đồng phối hợp PBGDPL
    • HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PBGDPL TỈNH
    • HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PBGDPL HUYỆN/ THÀNH PHỐ
  • báo cáo viên pl
    • BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT CẤP TỈNH
    • BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT CẤP HUYỆN
    • TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
  • TÀI LIỆU PBGDPL
    • TÀI LIỆU GIỚI THIỆU VBQPPL TW
    • TÀI LIỆU GIỚI THIỆU VBQPPL TỈNH
    • TỜ GẤP
    • SÁCH, HỎI - ĐÁP PL
    • CÂU CHUYỆN, TIỂU PHẨM, TÌNH HUỐNG PL
    • PANO, ÁP PHÍCH, FILE ÂM THANH
  • Đăng nhập
  • Trang chủ
  • THÔNG TIN, GIỚI THIỆU
  • QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
Thứ Ba, ngày 1 tháng 7 năm 2025

Bộ Xây dựng hướng dẫn về vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư.

Thứ Sáu, 24/05/2024 - 17:04 - Lượt xem: 2847

Ngày 23/4/2024, Bộ Xây dựng đã ban hành Văn bản số 1699/BXD-QLN hướng dẫn về xác định danh mục dự án, đối tượng, điều kiện, tiêu chí vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư.

Theo đó, Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định danh mục dự án đối tượng, điều kiện vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư áp dụng đối với Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững, cụ thể như sau:

1. Phạm vi áp dụng

- Áp dụng đối với các khoản vay thuộc Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ.

- Các nội dung liên quan đến pháp luật về tín dụng (tín dụng cho vay, thời gian triển khai, lãi suất cho vay trong thời gian ưu đãi...) được thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản số 2308/NHNN-TD ngày 01/4/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về triển khai chương trình cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư.

2. Đối tượng

2.1. Đối với đối tượng cá nhân

- Trường hợp mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân (nhà ở xã hội tại khu công nghiệp) theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Nhà ở năm 2014, theo đó đối tượng được vay vốn là các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật Nhà ở:

+ Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

+ Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

+ Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

+ Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật Luật Nhà ở;

+ Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

- Trường hợp mua nhà ở tại các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, cụ thể là: chủ sở hữu nhà chung cư được bố trí tái định cư mà phải nộp thêm tiền chênh lệch diện tích thì được vay vốn tại tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam.

2.2. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, dự án nhà ở công nhân (nhà ở xã hội tại khu công nghiệp), dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư theo quy định pháp luật về nhà ở.

3. Điều kiện, tiêu chí

Ngoài việc đảm bảo các điều kiện, tiêu chí theo quy định pháp luật về tín dụng do Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thì đối tượng được vay chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng thời phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chí sau:

3.1. Đối với đối tượng là cá nhân

- Đối với đối tượng mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân (nhà ở xã hội tại khu công nghiệp) phải có hợp đồng mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định pháp luật về nhà ở.

- Đối với đối tượng được bố trí tái định cư trong dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì phải có hợp đồng mua, nhà ở, công trình xây dựng bố trí tái định cư theo quy định pháp luật về nhà ở.

3.2. Đối với đối tượng là Chủ đầu tư dự án

Chủ đầu tư các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư phải có trong danh mục các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân (nhà ở xã hội tại khu công nghiệp), cải tạo, xây dựng lại chung cư do UBND cấp tỉnh công bố và phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân: đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về nhà ở; đã được lựa chọn là chủ đầu tư dự án theo pháp luật về nhà ở đã có quyết định giao đất hoặc đã có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư: đã có chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; đã được lựa chọn là chủ đầu tư dự án theo pháp luật về nhà ở.

4. Về xác định danh mục dự án

Căn cứ Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ, Bộ Xây dựng ủy quyền cho UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm xem xét, kiểm tra các thủ tục pháp lý, lập danh mục dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân (nhà ở xã hội tại khu công nghiệp), cải tạo, xây dựng lại chung cư để công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, trong đó nội dung, thông tin công bố đầy đủ các thủ tục pháp lý theo quy định, để các Ngân hàng có cơ sở áp dụng cho vay theo chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng và gửi văn bản đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.

Văn bản 1699/BXD-QLN thay thế văn bản số 1551/BXD-QLN ngày 20/4/2023 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn về xác định danh mục dự án, đối tượng, điều kiện, tiêu chí vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư./.

Tin: Trương Lan

Tin bài cùng chuyên mục
  • Quyết định số 219/QĐ-UBND ngày 19/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang - Ngày đăng: 20/04/2022
  • Tổng số: 1 | Trang: 1 trên tổng số 1 trang  
Xem tin theo ngày:   / /   
HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ
thống kê, báo cáo về pbgdpl
  • Báo cáo số 1165/BC-HĐPH ngày 09/11/2023 của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật huyện Chiêm Hóa
  • Báo cáo số 45/BC-BTP ngày 15/02/2023 của Bộ Tư pháp
  • Báo cáo số 22/BC-BTP ngày 08/02/2022 của Bộ Tư pháp
  • Báo cáo số 158/BC-STP ngày 30/7/2021 của Sở Tư pháp
  • Báo cáo số 163/BC-STP ngày 03/8/2021 của Sở Tư pháp
Thư viện Video - Clip
Hướng dẫn đăng tải tin bài và văn bản lên Trang TTĐT PBGDPL Tuyên Quang
  • Tọa đàm: Để pháp luật đi vào cuộc sống
  • UBND tỉnh họp phiên thường kỳ tháng 4
  • Phấn đấu chỉ số PCI của tỉnh trong top 30 tỉnh, thành phố cả nước
  • Hội nghị Thường trực HĐND các tỉnh Trung du và Miền núi phía Bắc lần thứ VI
  • Đoàn công tác của UBKT Trung ương thăm làm việc tại tỉnh
LIÊN KẾT
Thống kê truy cập

Đang Online: 15

Tổng lượng truy cập: website counter

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH TUYÊN QUANG

Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Cơ quan thường trực: Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang

Trưởng Ban Biên tập: Bà Nguyễn Thị Thược, Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh

Địa chỉ: Đường 17/8, Phường Phan Thiết, tp Tuyên Quang - Điện thoại: (0207) 3.822.831 - FAX: (0207) 3.922.187 - Email: banbientapstptq@gmail.com

Giấy phép xuất bản số 21/GP-TTĐT ngày 25 tháng 05 năm 2021 của Sở Thông tin & Truyền thông tỉnh Tuyên Quang

​