Ngày 18/7/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và các trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công (sau đây viết tắt là Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung năm 2022); có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2016.
Tình huống 1: Líu là học sinh bán trú tại Trường Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở xã Sinh Long, huyện Na Hang (năm nay em học lớp 8). Hỏi, Líu có thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ học sinh ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật không?
Trả lời:
- Điểm a, Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định, như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối với học sinh, gồm:
a) Học sinh tiểu học và trung học cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này”.
- Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định, như sau:
Điều 4. Điều kiện học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ
1. Đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở phải bảo đảm một trong các điều kiện sau:
a) Là học sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú;
b) Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
Nhà ở xa trường khoảng cách từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá;
c) Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực II vùng dân tộc và miền núi. Nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở giao thông đi lại khó khăn cụ thể như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này”.
Căn cứ các quy định trên, Líu là học sinh trung học cơ sở đang ở bán trú tại trường phổ thông dân tộc bán trú, đồng thời Sinh Long cũng là xã khu vực III của huyện Na Hang (theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2025). Do đó, Líu thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ học sinh ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
Tình huống 2: Gia đình Máy là người dân tộc Mông thường trú tại thôn Đông Đăm, xã Thượng Nông, huyện Na Hang, hiện em đang là học sinh lớp 10 Trường Trung học phổ thông Yên Hoa. Do nhà em cách trường học 15km đường đi lại khó khăn vì phải qua đèo, núi cao không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày nên em đã ở lại bán trú. Hỏi, Máy có thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ học sinh ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật không?
- Điểm b, Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định, như sau:
….b) Học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này;..”
- Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định, như sau:
“Điều 4. Điều kiện học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ
….2. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số, phải bảo đảm các điều kiện:
a) Đang học tại trường trung học phổ thông hoặc cấp trung học phổ thông tại trường phổ thông có nhiều cấp học;
b) Bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
Nhà ở xa trường khoảng cách từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá,..”
Căn cứ các quy định trên, Máy là người dân tộc thiểu số học tại trường trung học phổ thông cách nhà 15km; bản thân và bố, mẹ đang thường trú tại xã Thượng Nông, huyện Na Hang (đây là xã khu vực III theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2025). Do đó, Máy thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ học sinh ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
Tình huống 3: Trung là học sinh lớp 11 Trường Trung học phổ thông Trung Sơn, huyện Yên Sơn. Em là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo thường trú tại thôn Cả, xã Công Đa, huyện Yên Sơn. Nhà Trung cách trường học 10km nên hàng ngày em phải đến trường bằng xe đạp. Hỏi, Trung có thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ học sinh ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật không?
- Điểm c, Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định, như sau:
….c) Học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này;..”
- Khoản 2 và 3 Điều 4 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định, như sau:
Nhà ở xa trường khoảng cách từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá,..
3. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này còn phải là nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo.”
Căn cứ các quy định trên, Trung đang học tại trường trung học phổ thông cách nhà 10km; bản thân và bố, mẹ đang thường trú thôn Cả, xã Công Đa (đây là xã khu vực III của huyện Yên Sơn theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2025); đồng thời, gia đình Trung thuộc hộ nghèo nên em là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ học sinh ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
Tình huống 4: Nam là học sinh lớp 12 Trường Trung học phổ thông Thượng Lâm, huyện Lâm Bình muốn biết, người thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ học sinh ở xã, thôn đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ những gì? Và với định mức thế nào?
Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định, như sau:
Học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định này được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở và gạo với mức hỗ trợ như sau:
(1) Hỗ trợ tiền ăn
Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng bằng 40% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;
(3) Hỗ trợ tiền nhà ở
Đối với học sinh phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí ở bán trú trong trường, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 10% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;
(3) Hỗ trợ gạo
Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh.
Tình huống 5: Ban Giám hiệu của một Trường phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn huyện Hàm Yên muốn biết, theo quy định của pháp luật thì Trường phổ thông dân tộc bán trú được hỗ trợ những gì? Và với định mức thế nào?
Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định Trường phổ thông dân tộc bán trú được hỗ trợ 04 nội dung với định mức, như sau:
(1) Đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị
Bao gồm: Nhà ở, giường nằm, nhà bếp, phòng ăn, nhà tắm, công trình vệ sinh, công trình nước sạch và các thiết bị kèm theo cho học sinh bán trú theo tiêu chuẩn thiết kế trường học hiện hành.
(2) Mua sắm bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, máy thu hình, phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao và các vật dụng khác cho học sinh bán trú với mức hỗ trợ 100.000 đồng/học sinh bán trú/năm học.
(3) Lập tủ thuốc dùng chung cho khu bán trú, mua các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp cấp cứu đột xuất với mức hỗ trợ 50.000 đồng/học sinh bán trú/năm học.
(4) Trường hợp trường phổ thông dân tộc bán trú tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo định mức khoán kinh phí tối thiểu bằng 135% mức lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh, số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm một lần định mức; nhưng mỗi trường chỉ được hưởng không quá 05 lần định mức nêu trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm.
Tình huống 6: Chị Mỷ được cô giáo chủ nhiệm của con gái (học lớp 5) thông tin, con được hưởng chính sách hỗ trợ học sinh ở xã, thôn đặc biệt khó khăn (gồm: Tiền ăn và gạo) và yêu cầu chị làm hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ. Chị muốn biết, hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ cho học sinh tiểu học đang học tại các trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn gồm những gì?
Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở đang học tại các trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn gồm có:
(1) Đơn đề nghị hỗ trợ (đối với học sinh tiểu học theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung năm 2022).
(2) Nộp bản sao của một trong các loại giấy tờ: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Như vậy, trong hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ cho con gái, chị Mỷ cần có 02 loại giấy tờ như đã nêu ở trên.
Tình huống 7: Đạt là học sinh thuộc hộ nghèo, dân tộc Kinh đang theo học tại một Trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Chiêm Hoá. Vừa qua, nhà trường thông báo em là một trong những học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ của nhà nước (gồm: Tiền ăn, tiền ở, gạo). Đạt muốn biết, hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ cho học sinh học phổ thông là người dân tộc Kinh gồm những gì?
Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ cho học sinh học phổ thông là người dân tộc Kinh gồm có:
(1) Đơn đề nghị hỗ trợ (Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung năm 2022).
(3) Giấy tờ chứng minh là hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc xác nhận cho đối tượng.
Như vậy, trong hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ cho cho học sinh học phổ thông là người dân tộc Kinh cần có 03 loại giấy tờ như đã nêu ở trên.
Tình huống 8: Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ đối với trường phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách gồm những gì?
Khoản 4 và 5 Điều 6 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ đối với trường phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách, gồm có:
* Đối với trường phổ thông dân tộc bán trú, hồ sơ gồm:
(1) Dự toán đề nghị hỗ trợ kinh phí và hỗ trợ gạo;
(2) Danh sách học sinh bán trú đang học tại trường đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
(3) Danh sách học sinh bán trú phải tự lo chỗ ở.
* Đối với trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách, hồ sơ gồm:
(1) Dự toán đề nghị hỗ trợ kinh phí và hỗ trợ gạo;
(2) Danh sách học sinh bán trú thuộc diện được hỗ trợ ăn, ở bán trú tại trường;
Tình huống 9: Anh Minh có con trai học lớp 6 là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ cho học sinh ở xã, thôn đặc biệt khó khăn. Anh muốn biết, pháp luật quy định như thế nào về trình tự, thủ tục xét duyệt hưởng chính sách hỗ trợ để thực hiện cho con mình?
Điều 7 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định về trình tự, thủ tục xét duyệt hưởng chính sách hỗ trợ, như sau:
1. Về trình tự và thời gian thực hiện
- Vào thời điểm học sinh đầu cấp làm thủ tục nhập học, nhà trường có học sinh theo học thuộc diện hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung năm 2022 tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho bố, mẹ (hoặc người giám hộ hợp pháp) và học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết thông báo, gia đình hoặc học sinh nộp hồ sơ cho nhà trường. Mỗi đối tượng chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu khi đề nghị xét, cấp trong cùng một trường, riêng trường hợp thuộc hộ nghèo phải nộp bổ sung các giấy tờ chứng minh là hộ nghèo theo từng năm học.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, nhà trường có trách nhiệm xét duyệt và lập hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ đối với trường phổ thông dân tộc bán trú hoặc trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với các trường tiểu học và trung học cơ sở; gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các trường trung học phổ thông.
2. Về trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định hưởng chính sách hỗ trợ
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các nhà trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ trình của Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định phê duyệt.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo gửi kết quả phê duyệt học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ để các trường thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện.
3. Giải quyết khiếu nại
Nhà trường có trách nhiệm giải quyết khiếu nại về kết quả xét duyệt học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ (nếu có) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi công bố kết quả.
Như vậy, trình tự, thủ tục xét duyệt hưởng chính sách hỗ trợ được thực hiện theo 03 giai đoạn như đã nêu trêu.
Tình huống 10: Năm 2023, trường Trung học phổ thông X trên địa bàn huyện Na Hang có cấp gạo cho những học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước, Dấu là một trong những học sinh được cấp 135kg gạo/năm học. Tuy nhiên, Dấu có thắc mắc, mỗi tháng học sinh được cấp 15kg gạo khi nhân một năm (12 tháng) sẽ là 180kg gạo mới đúng. Hỏi, trường Trung học phổ thông X cấp gạo cho em Dấu như vậy đã đúng theo quy định chưa?
Điểm c, Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định về mức hỗ trợ gạo, như sau:
“Điều 5. Mức hỗ trợ
1. Học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định này được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở và gạo với mức hỗ trợ như sau:
… c) Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh,..”
Căn cứ quy định trên, mỗi học sinh sẽ được hỗ trợ 15 kg gạo/tháng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh. Trong trường hợp này, số lượng gạo mà Dấu được nhận được tính theo công thức: 15kg x 09 tháng = 135kg, do đó, trường Trung học phổ thông X cấp gạo cho Dấu là đúng theo quy định của pháp luật.
Đang Online: 87
Tổng lượng truy cập: