Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2020, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 116 Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022 (sau đây viết chung là Luật Bảo vệ môi trường).
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2022/NĐ-CP) và Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là Nghị định số 45/2022/NĐ-CP).
Dưới đây là 25 tình huống pháp luật về môi trường:
1. TÌNH HUỐNG 01: Quyền, nghĩa vụ của chủ cơ sở được cấp giấy phép môi trường
Cơ sở sản xuất của bà Liên đã được UBND huyện M cấp giấy phép môi trường theo quy định. Bà Liên băn khoăn không biết sau khi được cấp giấy phép môi trường thì bà có quyền, nghĩa vụ như thế nào nên đã đến UBND xã N để hỏi.
Hỏi: Chủ cơ sở được cấp giấy phép môi trường có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Trả lời:
Chủ cơ sở được cấp giấy phép môi trường có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 47 Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể:
“Điều 47. Quyền, nghĩa vụ của chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy phép môi trường
1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy phép môi trường có quyền sau đây:
a) Được thực hiện các nội dung cấp phép môi trường quy định trong giấy phép môi trường;
b) Đề nghị cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường;
c) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy phép môi trường có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong giấy phép môi trường. Trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp, phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép xem xét, giải quyết;
b) Nộp phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường;
c) Thực hiện đúng quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
d) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường;
đ) Công khai giấy phép môi trường, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Cung cấp các thông tin có liên quan theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong quá trình kiểm tra, thanh tra;
g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”.
2. TÌNH HUỐNG 02: Đối tượng phải đăng ký môi trường
Cơ sở sản xuất của ông Tiến đã hoạt động từ năm 2019. Trong quá trình sản xuất, cơ sở của ông Tiến có phát sinh nước thải với lượng nước thải là 07 m3/ngày không được xử lý bằng công trình xử lý tại chỗ, nhưng không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường. Thấy vậy, ông Mạnh là Trưởng thôn đã nhắc nhở ông Tiến thực hiện việc đăng ký môi trường theo quy định.
Hỏi: Ông Mạnh nhắc nhở ông Tiến như vậy có đúng không? Tại sao?
Ông Mạnh nhắc nhở ông Tiến như vậy là đúng. Vì:
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường quy định:
“Điều 49. Đăng ký môi trường
1. Đối tượng phải đăng ký môi trường bao gồm:
a) Dự án đầu tư có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường”.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được miễn đăng ký môi trường bao gồm:
a) Dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh;
b) Dự án đầu tư khi đi vào vận hành và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phát sinh chất thải hoặc chỉ phát sinh chất thải với khối lượng nhỏ, được xử lý bằng công trình xử lý tại chỗ hoặc được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương;
c) Đối tượng khác…”.
Điều 32 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định:
“Điều 32. Đối tượng được miễn đăng ký môi trường
1. Dự án đầu tư, cơ sở quy định tại điểm a khoản 2 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Dự án đầu tư khi đi vào vận hành và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phát sinh chất thải hoặc chỉ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt dưới 300 kg/ngày được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương; hoặc phát sinh nước thải dưới 05 m3/ngày, khí thải dưới 50 m3/giờ được xử lý bằng công trình thiết bị xử lý tại chỗ hoặc được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương.
3. Danh mục dự án đầu tư, cơ sở được miễn đăng ký môi trường quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định này”.
Căn cứ các quy định nêu trên, cơ sở sản xuất của ông Tiến có phát sinh nước thải với lượng nước thải là 07 m3/ngày, không được xử lý bằng công trình xử lý tại chỗ nhưng không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường nên cơ sở sản xuất của ông Tiến thuộc đối tượng phải đăng ký môi trường.
3. TÌNH HUỐNG 03: Cơ quan tiếp nhận đăng ký môi trường
Ông Nam dự kiến thực hiện một dự án đầu tư thuộc trường hợp phải đăng ký môi trường. Qua tìm hiểu ông được biết cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký môi trường là UBND cấp xã nơi thực hiện dự án đầu tư. Tuy nhiên, dự án đầu tư của ông dự kiến thực hiện trên địa bàn 02 xã là xã Q và xã T. Ông băn khoăn không biết trong trường hợp này thì ông phải thực hiện đăng ký môi trường ở UBND xã Q hay UBND xã T? Đăng ký môi trường bao gồm những nội dung gì?
Hỏi: Trong trường hợp này, ông Nam phải thực hiện đăng ký môi trường ở UBND xã Q hay UBND xã T? Đăng ký môi trường bao gồm những nội dung gì?
Trong trường hợp này, ông Nam có quyền lựa chọn UBND xã Q hoặc UBND xã T để đăng ký môi trường, vì:
Tại khoản 3 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường quy định:
“3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc nhận bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đăng ký môi trường của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Đối với dự án đầu tư, cơ sở trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên, chủ dự án đầu tư, cơ sở được quyền chọn Ủy ban nhân dân cấp xã để đăng ký môi trường”.
Theo đó, đối với dự án đầu tư, cơ sở trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên, chủ dự án đầu tư, cơ sở được quyền lựa chọn UBND cấp xã để đăng ký môi trường.
Nội dung đăng ký môi trường được quy định tại khoản 4 Diều 49 Luật Bảo vệ môi trường, bao gồm:
(1) Thông tin chung về dự án đầu tư, cơ sở.
(2) Loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; công nghệ, công suất, sản phẩm; nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng (nếu có).
(3) Loại và khối lượng chất thải phát sinh.
(4) Phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải theo quy định.
(5) Cam kết thực hiện công tác bảo vệ môi trường.
4. TÌNH HUỐNG 04: Đăng ký lại môi trường
Cơ sở sản xuất của bà Hiền thuộc đối tượng phải đăng ký môi trường và đã thực hiện đăng ký môi trường theo đúng quy định. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, cơ sở sản xuất của bà Hiền dự kiến thay đổi phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải. Bà Hiền băn khoăn không biết mình phải làm gì trước khi thực hiện thay đổi nêu trên nên đã đến UBND xã để hỏi.
Hỏi: Trong trường hợp này, bà Hiền phải làm gì trước khi thực hiện thay đổi phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải?
Trong trường hợp này, bà Hiền phải thực hiện việc đăng ký môi trường lại trước khi thực hiện việc thay đổi phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải. Vì:
Tại khoản 4, khoản 5 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường quy định:
“4. Nội dung đăng ký môi trường bao gồm:
a) Thông tin chung về dự án đầu tư, cơ sở;
b) Loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; công nghệ, công suất, sản phẩm; nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng (nếu có);
c) Loại và khối lượng chất thải phát sinh;
d) Phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải theo quy định;
đ) Cam kết thực hiện công tác bảo vệ môi trường.
5. Trong quá trình hoạt động, nếu dự án đầu tư, cơ sở có thay đổi về nội dung đã đăng ký, chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm đăng ký môi trường lại trước khi thực hiện các thay đổi đó.
Trường hợp việc thay đổi quy mô, tính chất của dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc phải có giấy phép môi trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm thực hiện quy định về đánh giá tác động môi trường và giấy phép môi trường theo quy định của Luật này”.
Căn cứ quy định nêu trên, trong quá trình hoạt động, chủ cơ sở có thay đổi về nội dung đã đăng ký có trách nhiệm đăng ký môi trường lại trước khi thực hiện.
5. TÌNH HUỐNG 05: Trách nhiệm của chủ đầu từ xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân Hiệp Hoà dự kiến sẽ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn huyện N. Do đó, Ông Hoà – chủ Doanh nghiệp tư nhân Hiệp Hoà đã đến UBND xã K để hỏi về trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trong việc thực hiện bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp.
Hỏi: Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp có trách nhiệm gì trong việc thực hiện bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp?
Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trong việc thực hiện bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1, khoản 3 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể:
“Điều 51. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
1. Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải có hạ tầng bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Hệ thống thu gom, thoát nước mưa; hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung bảo đảm nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
b) Công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải theo quy định của pháp luật;
c) Hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục đối với hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định của Luật này;
d) Diện tích cây xanh bảo đảm tỷ lệ theo quy định của pháp luật về xây dựng…
…Điều 52. Bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp
1. Cụm công nghiệp phải có hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này.
…3. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đầu tư xây dựng và quản lý, vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Không tiếp nhận thêm hoặc nâng công suất dự án đầu tư có phát sinh nước thải trong cụm công nghiệp khi chưa có hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung;
d) Thu gom, đấu nối nước thải của các cơ sở trong cụm công nghiệp vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung;
đ) Yêu cầu cơ sở đang xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa phải chấm dứt việc xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
e) Bố trí ít nhất một nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc được đảm nhiệm;
g) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường; phối hợp kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện cam kết về bảo vệ môi trường đối với chủ dự án đầu tư, cơ sở khi đăng ký đầu tư vào cụm công nghiệp;
i) Phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật;
k) Ban hành quy chế về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
l) Lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường của cụm công nghiệp gửi cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, cơ quan cấp giấy phép môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
m) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật”.
6. TÌNH HUỐNG 06:
Ông Hùng dự kiến mở một xưởng rèn tại nhà thuộc khu dân cư 10, thị trấn T, huyện T. Do đó, ông đã đến hỏi ý kiến ông Vấn - Tổ tưởng tổ dân phố 10 thì được ông Vấn trả lời: “Cơ sở sản xuất có nguy cơ phát tán bụi, tiếng ồn tác động xấu đến sức khoẻ con người thì phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư”.
Hỏi: Ông Vấn trả lời như vậy có đúng không? Vì sao?
Ông Vấn trả lời như vậy là đúng. Vì:
Tại khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường quy định:
“2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng thuộc các trường hợp sau đây phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư:
a) Có chất dễ cháy, dễ nổ;
b) Có chất phóng xạ, chất thải phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ;
c) Có chất độc hại đối với người và sinh vật;
d) Có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người;
đ) Có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước”.
Theo đó, trường hợp cơ sở sản xuất có nguy cơ phát tán bụi, tiếng ồn tác động xấu đến sức khoẻ con người thì phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư.
7. TÌNH HUỐNG 7: Bảo vệ môi trường khu đô thị, khu dân cư
Nhà bà Hồng ở gần Vườn hoa A, chiều nào bà cũng thấy nhiều người đi dạo, chơi trong vườn hoa nên bà đã bày một quầy hàng di động nhỏ để bán nước giải khát cho những người đi dạo, chơi trong vườn hoa. Quầy hàng của bà Hồng làm phát sinh vỏ chai nhựa, bánh, kẹo, gây mất vệ sinh vườn hoa.
Hỏi: Trong trường hợp này, bà Hồng có vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường không? Vì sao?
Trong trường hợp này, bà Hồng đã vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Vì:
Tại khoản 3 Điều 57 Luật Bảo vệ môi trường quy định: “Công viên, vườn hoa, cây xanh, mặt nước, đường giao thông công cộng, hệ sinh thái tự nhiên phải được bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo, đáp ứng yêu cầu về mỹ quan, bảo vệ môi trường và không được lấn chiếm, san lấp, sử dụng sai mục đích”.
Theo đó, vườn hoa phải được giữ gìn, bảo vệ môi trường và không được sử dụng sai mục đích.
8. TÌNH HUỐNG 08: Yêu cầu về quản lý nước thải
Hộ gia đình ông Toàn dự kiến mở một cơ sở sản xuất có phát sinh nước thải. Do đó, ông Toàn đã đến UBND xã để hỏi yêu cầu về quản lý nước thải từ hoạt động sản xuất được quy định như thế nào?
Yêu cầu về quản lý nước thải từ hoạt động sản xuất được quy định tại khoản 2 Điều 72 và khoản 3 Điều 86 Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:
“Điều 72. Yêu cầu về quản lý chất thải
…2. Yêu cầu chung về quản lý nước thải được quy định như sau:
a) Nước thải phải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận;
b) Nước thải được khuyến khích tái sử dụng khi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và mục đích sử dụng nước;
c) Nước thải có chứa thông số môi trường nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;
d) Việc xả nước thải sau xử lý ra môi trường phải được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phù hợp với khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận.
…Điều 86. Thu gom, xử lý nước thải
…3. Quản lý nước thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được quy định như sau:
a) Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp được thu gom và xử lý sơ bộ trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải công nghiệp theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp bảo đảm nước thải phải được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
b) Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp không kết nối được vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải phải được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận”.
9. TÌNH HUỐNG 09: Xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
Ông Huy dự kiến mở một cơ sở sản xuất có phát sinh chất thải rắn thông thường. Do đó, ông Huy đã đến gặp ông Quang – Trưởng thôn nơi ông Huy cư trú để nhờ tư vấn, thì được ông Quang cho biết: “Cơ sở sản xuất phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường thì phải tái sử dụng, tái chế”.
Hỏi: Ông Quang nói như vậy có chính xác không? Vì sao?
Ông Quang nói như vậy là chính xác. Vì:
Khoản 1 Điều 82 Luật Bảo vệ môi trường quy định:
“Điều 82. Xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan, tổ chức có phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường phải tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường hoặc chuyển giao cho các đối tượng sau đây:
a) Cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu sản xuất, sản xuất vật liệu xây dựng hoặc san lấp mặt bằng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Cơ sở sản xuất có chức năng đồng xử lý chất thải phù hợp;
c) Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường có chức năng phù hợp;
d) Cơ sở vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường đã có hợp đồng chuyển giao với đối tượng quy định tại các điểm a, b hoặc c khoản này”.
Theo đó, cơ sở sản xuất có phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường phải tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường hoặc chuyển giao cho cơ sở sản xuất để sử dụng, xử lý hoặc cơ sở vận chuyển theo hợp đồng chuyển giao với cơ sở sản xuất để sử dụng, xử lý.
10. TÌNH HUỐNG 10: Trách nhiệm của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
Sắp tới ông Kiên dự kiến mở công ty thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường. Nhưng ông băn khoăn không biết chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm gì nên đã đến UBND xã để hỏi.
Hỏi: Chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm gì?
Tại khoản 3 Điều 82 Luật Bảo vệ môi trường quy định về trách nhiệm của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường như sau:
“3. Chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm các hệ thống, phương tiện, thiết bị, lưu giữ, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường bao gồm sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định;
b) Trường hợp có phát sinh chất thải nguy hại từ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường thì phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định;
c) Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình phát sinh, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Sử dụng biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý đối với mỗi lần nhận chuyển giao; lập nhật ký vận hành các hệ thống, phương tiện, thiết bị xử lý bao gồm sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường; sổ theo dõi số lượng các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ chất thải rắn công nghiệp thông thường (nếu có)”.
11. TÌNH HUỐNG 11: Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại
Trong quá trình sản xuất, Doanh nghiệp tư nhân Giang Đạt do ông Đạt làm chủ có phát sinh chất thải nguy hại. Do đó, ông Đạt đã giao cho ông Thuỷ là nhân viên của doanh nghiệp tìm hiểu quy định về trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
Hỏi: Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại được quy định như thế nào?
Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại được quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể:
“Điều 83. Khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại
1. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có trách nhiệm sau đây:
a) Khai báo khối lượng, loại chất thải nguy hại trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường hoặc nội dung đăng ký môi trường;
b) Thực hiện phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ riêng và không để lẫn với chất thải không nguy hại, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường;
c) Tự tái sử dụng, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng theo quy định của pháp luật hoặc chuyển giao chất thải nguy hại cho cơ sở có giấy phép môi trường phù hợp để xử lý”.
12. TÌNH HUỐNG 12: Đối tượng được phép vận chuyển chất thải nguy hại
Trong quá trình hoạt động, Công ty ĐK có phát sinh chất thải nguy hại. Thời gian vừa qua, Công ty ĐK hợp đồng với một cơ sở xử lý chất thải nguy hại, theo đó việc vận chuyển chất thải từ Công ty ĐK đến cơ sở xử lý chất thải nguy hại do cơ sở xử lý chất thải thực hiện. Tuy nhiên, nay Công ty ĐK dự kiến tự thực hiện việc vận chuyển chất thải chất thải nguy hại đến cơ sở xử lý chất thải.
Hỏi: Chủ nguồn thải có được phép tự vận chuyển chất thải nguy hại đến cơ sở xử lý chất thải không? Phương tiện vận chuyển phải bảo đảm yêu cầu gì?
Tại khoản 3 và khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường quy định:
“3. Chất thải nguy hại khi vận chuyển phải được lưu chứa và vận chuyển bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng phù hợp đến cơ sở xử lý chất thải. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải lắp đặt thiết bị định vị; hoạt động theo tuyến đường và thời gian theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Đối tượng được phép vận chuyển chất thải nguy hại bao gồm:
a) Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có phương tiện, thiết bị phù hợp đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Cơ sở được cấp giấy phép môi trường có chức năng xử lý chất thải nguy hại phù hợp với loại chất thải cần vận chuyển”.
Căn cứ quy định nêu trên, chủ nguồn thải được vận chuyển chất thải nguy hại đến cơ sở xử lý chất thải trong trường hợp có phương tiện, thiết bị phù hợp đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải lắp đặt thiết bị định vị; hoạt động theo tuyến đường và thời gian theo quy định.
13. TÌNH HUỐNG 13: Yêu cầu đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại
Công ty TNHH một thành viên TMT của ông Tín dự kiến triển khai thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại. Do đó, ông Tín đã đến UBND xã để hỏi quy định của pháp luật về yêu cầu đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại?
Hỏi: Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng 08 yêu cầu sau đây:
(1) Phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia hoặc quy hoạch có nội dung về xử lý chất thải nguy hại, trừ trường hợp cơ sở đồng xử lý chất thải nguy hại.
(2) Bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định.
(3) Công nghệ xử lý chất thải nguy hại phải được thẩm định, có ý kiến theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; khuyến khích áp dụng công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, công nghệ xử lý kết hợp với thu hồi năng lượng.
(4) Có giấy phép môi trường.
(5) Có nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp.
(6) Có quy trình vận hành an toàn công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng phù hợp;
(7) Có kế hoạch quản lý môi trường gồm nội dung kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải; an toàn lao động, vệ sinh lao động; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; đào tạo, tập huấn định kỳ hằng năm; chương trình giám sát môi trường; đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại; phương án xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường sau khi kết thúc hoạt động.
(8) Ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 137 Luật Bảo vệ môi trường trong trường hợp có hoạt động chôn lấp chất thải.
14. TÌNH HUỐNG 14: Trách nhiệm của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại
Doanh nghiệp tư nhân VT do ông Thắng làm chủ thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại và đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường theo đúng quy định. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động Doanh nghiệp tư nhân VT đã thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý số lượng, loại chất thải nguy hại không đúng nội dung giấy phép môi trường đã cấp.
Hỏi: Trong trường hợp này, ông Thắng có vi phạm quy định của Luật Bảo vệ môi trường không? Vì sao?
Trong trường hợp này, ông Thắng đã vi phạm quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Vì:
Tại Điều 85 Luật Bảo vệ môi trường quy định về trách nhiệm của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại, như sau:
“Điều 85. Trách nhiệm của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại
1. Đáp ứng đầy đủ yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật này.
2. Thu gom, vận chuyển, tiếp nhận, xử lý số lượng, loại chất thải nguy hại theo đúng nội dung giấy phép môi trường được cấp.
3. Bảo đảm hệ thống, phương tiện, thiết bị lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định.
4. Thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại đối với chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình hoạt động mà không có khả năng xử lý.
5. Đăng ký với cơ quan cấp phép môi trường theo thẩm quyền để được chấp thuận khi có nhu cầu liên kết vận chuyển chất thải nguy hại không có trong giấy phép môi trường của mình cho chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại khác có chức năng phù hợp theo quy định của Chính phủ.
6. Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý chứng từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại và hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải nguy hại theo quy định.
7. Công khai, cung cấp thông tin về loại, số lượng chất thải nguy hại thu gom, xử lý, phương pháp xử lý; thông tin về tên, địa chỉ chủ nguồn thải chất thải nguy hại được thu gom, xử lý và các thông tin về môi trường khác cần phải công khai, cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 114 của Luật này”.
Căn cứ quy định nêu trên, chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trách nhiệm thu gom, vận chuyển, xử lý số lượng, loại chất thải nguy hại theo đúng nội dung giấy phép môi trường được cấp.
15. TÌNH HUỐNG 15: Yêu cầu đối với hệ thống xử lý nước thải
Sắp tới, bà Nguyệt dự kiến lắp đặt hệ thống xử lý nước thải tại cơ sở sản xuất của mình. Qua tìm hiểu bà cho được biết: “Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường”.
Hỏi: Nhận định nêu trên của bà Nguyệt có đúng không? Vì sao?
Nhận định nêu trên của bà Nguyệt là đúng. Vì:
Tại khoản 1 Điều 87 Luật Bảo vệ môi trường quy định:
“Điều 87. Hệ thống xử lý nước thải
1. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Công nghệ phù hợp với loại hình, đặc tính nước thải cần xử lý;
b) Công suất hệ thống xử lý nước phải phù hợp với lượng nước thải phát sinh tối đa;
c) Xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
d) Vận hành công trình xử lý nước thải theo đúng quy trình kỹ thuật;
đ) Có kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với hệ thống xử lý nước thải; điểm xả thải phải có tọa độ, biển báo, ký hiệu rõ ràng, thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát xả thải”.
Theo đó, hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm 05 yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Bảo vệ môi trường.
16. TÌNH HUỐNG 16: Xả nước thải có chứa thông số môi trường nguy hại vào môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải
Doanh nghiệp tư nhân AK của bà Hường đã thực hiện hành vi xả nước thải có chứa thông số môi trường nguy hại vào môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 1,07 lần (thực hiện hành vi lần đầu). Bà Hường đến gặp cán bộ môi trường của UBND xã X để hỏi trong trường hợp này, doanh nghiệp của bà có bị phạt tiền không thì được trả lời rằng: “Trường hợp xả nước thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần thì bị phạt cảnh cáo, không bị phạt tiền”.
Hỏi: Cán bộ môi trường của UBND xã X trả lời như vậy có đúng không? Tại sao?
Cán bộ môi trường của UBND xã X trả lời như vậy là đúng. Vì:
Tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP quy định:
“Điều 19. Vi phạm các quy định về xả nước thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường hoặc xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có pH nằm ngoài ngưỡng quy chuẩn kỹ thuật bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là 10%).
2. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần hoặc xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần trong trường hợp tái phạm, vi phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:…”.
Theo đó, Doanh nghiệp tư nhân AK của bà Hường xả nước thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 1,07 lần trong trường hợp thực hiện hành vi lần đầu sẽ bị phạt cảnh cáo, không bị phạt tiền.
17. TÌNH HUỐNG 17: Thải khí thải có chứa các thông số môi trường thông thường vào môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải
Hằng ngày, cơ sở sản xuất gạch của hộ gia đình bà Huế đã thải rất nhiều khí thải màu đen, có mùi khó chịu ra môi trường khiến những người dân sống xung quanh bức xúc. Theo phản ánh của người dân, cơ quan chức năng đã tiến hành lấy mẫu và kiểm tra. Qua kiểm tra, phát hiện cơ sở sản xuất gạch của hộ gia đình bà Huế đã thải khí thải có chứa thông số môi trường thông thường vào môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 1,2 lần với lưu lượng khí thải là 300 m3/giờ.
Hỏi: Trong trường hợp này, hộ gia đình bà Huế có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Nếu có thì mức phạt như thế nào?
Trong trường hợp này, hộ gia đình bà Huế bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 8 Điều 20 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP, cụ thể:
“Điều 20. Vi phạm các quy định về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường thông thường vào môi trường
…2. Hành vi thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần hoặc thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần trong trường hợp tái phạm, vi phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;…
…8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này”.
Theo đó, hộ gia đình bà Huế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi “Thải khí thải có chứa các thông số môi trường thông thường vào môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 1,2 lần với lưu lượng khí thải là 300 m3/giờ”, bằng hình thức phạt tiền với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; đồng thời, bị buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành.
18. TÌNH HUỐNG 18: Làm phát tán hoá chất trong khu sản xuất
Trong quá trình sản xuất, Cơ sở sản xuất nhựa tái chế của Hộ kinh doanh ĐB đã xảy ra sự cố làm phát tán hoá chất trong khu sản xuất gây mùi đặc trưng của hoá chất đó.
Hỏi: Trong trường hợp này, Hộ kinh doanh ĐB bị xử phạt như thế nào?
Tại khoản 1, khoản 9 Điều 21 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Vi phạm các quy định về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi làm phát tán hóa chất, hơi dung môi hữu cơ trong khu sản xuất hoặc khu dân cư gây mùi đặc trưng của hóa chất, hơi dung môi hữu cơ đó; thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là 10%).
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Theo đó, trong trường hợp này Hộ kinh doanh ĐB sẽ bị phạt cảnh cáo đối với hành vi “Làm phát tán hoá chất trong khu sản xuất gây mùi đặc trung của hoá chất đó”; đồng thời, buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành.
19. TÌNH HUỐNG 19: Vi phạm quy định về tiếng ồn
Hộ kinh doanh Thành Nam do anh Nam làm chủ kinh doanh trong lĩnh vực nước giải khát. Vào dịp cuối tuần, anh Nam thường thuê một nhóm nhạc về biểu diễn ca nhạc tại quán, gây tiếng ồn lớn, khiến người dân sống xung quanh rất bức xúc. Theo phản ánh của người dân, cơ quan chức năng đã tiến hành phân tích mẫu và xác định Hộ kinh doanh Thành Nam đã có hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn 03 dBA.
Hỏi: Trong trường hợp này, Hộ kinh doanh Thành Nam bị xử phạt như thế nào?
Tại khoản 2, khoản 12 Điều 22 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP quy định:
“Điều 22. Vi phạm các quy định về tiếng ồn
…2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 02 dBA đến dưới 05 dBA.
…12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm tiếng ồn theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Theo đó, trong trường hợp này Hộ kinh doanh Thành Nam sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi “Gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn 03dBA”, bằng hình thức phạt tiền với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; đồng thời, bị buộc phải thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chi trả kinh phí giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành.
20. TÌNH HUỐNG 20: Vi phạm quy định về độ rung
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, ông Minh đã có hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung 04 dB.
Hỏi: Trong trường hợp này, ông Minh bị xử phạt như thế nào?
Tại điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 23 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP quy định:
“Điều 23. Vi phạm các quy định về độ rung
1. Hành vi vi phạm các quy định về độ rung trong hoạt động xây dựng bị xử phạt như sau:
…b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 02 dB đến dưới 05 dB;
…4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện biện pháp giảm thiểu độ rung đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này”.
Theo đó, trong trường hợp này ông Minh sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi “Gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung 04 dB”, bằng hình thức phạt tiền với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; đồng thời, bị buộc phải thực hiện biện pháp giảm thiểu độ rung đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chi trả kinh phí giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành.
21. TÌNH HUỐNG 21: Hành vi bỏ mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại nơi công cộng
Vào dịp cuối tuần, gia đình anh Bảo đưa các con đi công viên chơi. Trong lúc dạo chơi công viên, anh Bảo đã hút thuốc lá và bỏ mẩu, tàn thuốc lá vào một gốc cây. Thấy vậy, anh Nhật - Bảo vệ công viên liền nhắc nhở: “Hành vi bỏ mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại nơi công cộng sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng”.
Hỏi: Anh Nhật nhắc nhở như vậy có đúng không? Vì sao?
Anh Nhật nhắc nhở như vậy là đúng. Vì:
Tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP quy định:
“Điều 25. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường
…2. Hành vi thu gom, thải rác thải trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng”.
Theo đó, hành vi bỏ mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại nơi công cộng sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng.
22. TÌNH HUỐNG 22:
Trong quá trình vận chuyển cát cho đơn vị thi công xây dựng, ông Long đã không che chắn phương tiện vận chuyển, làm cho cát bị rò rỉ, rơi vãi ra đường.
Hỏi: Trong trường hợp này, ông Long có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?
Tại khoản 3, khoản 7 Điều 25 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP quy định:
…3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển nguyên liệu, vật liệu không che chắn hoặc để rơi vãi ra môi trường trong khi tham gia giao thông.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra đối với trường hợp vi phạm tại điểm c, d khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc phải xây dựng, lắp đặt công trình bảo vệ môi trường theo quy định trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 6 Điều này;
c) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này gây ra”.
Căn cứ quy định nêu trên, trong trường hợp này ông Long sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi “Vận chuyển nguyên liệu, vật liệu không che chắn”, bằng hình thức phạt tiền với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; đồng thời, bị buộc phải khôi phục lại trình trạng ban đầu; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
23. TÌNH HUỐNG 23:
Chị Na sinh sống tại một căn hộ tại tầng 2 của Khu chung cư HV. Hằng ngày, chị Na thường xuyên vứt rác hoặc đổ nước thải từ ban công nhà xuống.
Hỏi: Việc làm nêu trên của chị Nga có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?
Tại điểm c khoản 1 và khoản 7 Điều 25 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP quy định:
2. Hành vi thu gom, thải rác thải trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:
…c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;
Căn cứ quy định nêu trên, việc chị Na vứt rác hoặc đổ nước thải từ ban công nhà xuống sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi “Vứt rác thải, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư”, bằng hình thức phạt tiền với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đồng thời, bị buộc phải khôi phục lại trình trạng ban đầu; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
24. TÌNH HUỐNG 24: Không phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định
Để bảo đảm vệ sinh môi trường, UBND thị trấn T đã yêu cầu các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thị trấn T thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân mình trước khi chuyển giao cho bên thu gom, vận chuyển. Tuy nhiên, hộ gia đình bà Hưởng không thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình mình trước khi chuyển giao cho bên thu gom, vận chuyển.
Hỏi: Trong trường hợp này, hộ gia đình bà Hưởng có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?
Tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP quy định:
“Điều 26. Vi phạm các quy định về phân loại, thu gom, vận chuyển, chôn, lấp, đổ, đốt, xử lý chất thải rắn thông thường
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hộ gia đình, cá nhân không phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; không sử dụng bao bì chứa chất thải rắn sinh hoạt theo quy định”.
Theo đó, trong trường hợp này hộ gia đình bà Hưởng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi “Không phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định”, bằng hình thức phạt tiền với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
25. TÌNH HUỐNG 25: Đốt ngoài trời phụ phẩm từ cây trồng cạnh khu vực dân cư
Sau khi thu hoạch lúa, ông Tính đã xử lý rơm, rạ bằng cách đốt. Khói, bụi từ việc đốt rơm, rạ bay xung quanh gây ô nhiễm môi trường, khiến người dân tại khu dân cư cạnh đó rất bức xúc.
Hỏi: Việc làm của ông Tính sẽ bị xử phạt như thế nào?
Tại khoản 1 Điều 41 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP quy định:
“Điều 41. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
1. Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đốt ngoài trời phụ phẩm từ cây trồng cạnh khu vực dân cư, sân bay, các tuyến giao thông chính”.
Theo đó, việc làm của ông Tính sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi “Đốt ngoài trời phụ phẩm từ cây trồng cạnh khu vực dân cư”, bằng hình thức phạt tiền với mức phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng./.
Đang Online: 205
Tổng lượng truy cập: