Ngày 28/11/2024, Quốc hội đã ban hành Luật số 52/2024/QH15 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
Một số điểm mới Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, như sau:
Một là, bổ sung thêm các chức vụ mới: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Phó tổng Tham mưu trưởng; Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Phó chủ nhiệm Tổng cục, Phó tổng cục trưởng, Phó chính ủy Tổng cục; Phó tư lệnh, Phó chính ủy: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Quân đoàn; Phó sư đoàn trưởng, Phó chính ủy Sư đoàn; Phó chỉ huy trưởng, Phó chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Phó chỉ huy trưởng, Phó chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; Phó trung đoàn trưởng, Phó chính ủy Trung đoàn; Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; Phó tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó Tiểu đoàn; Phó đại đội trưởng, Chính trị viên phó Đại đội.
Hai là, tăng tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan theo quy định mới, hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ cấp úy là 50 tuổi (tăng 4 năm); Thiếu tá là 52 tuổi (tăng 4 năm); Trung tá là 54 tuổi (tăng 3 năm); Thượng tá là 56 tuổi (tăng 2 năm); Đại tá là 58 tuổi (tăng 1 năm với nam, 3 năm với nữ); cấp tướng là 60 tuổi (nam giữ nguyên, nữ tăng thêm 5 năm).
Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan được quy định như sau: (a) Đại tướng, số lượng không quá 03, bao gồm: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; (b) Thượng tướng, Đô đốc Hải quân, số lượng không quá 14, bao gồm: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: số lượng không quá 06; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: mỗi chức vụ số lượng không quá 03; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; (c) Các chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: số lượng không quá 398.
Sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái được bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng; sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc chức vụ, chức danh tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng; sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc chức vụ, chức danh tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng.
Sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái có chức vụ, chức danh cao hơn quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp đặc biệt được phong, thăng quân hàm cấp Tướng do cấp có thẩm quyền quyết định.
Chính phủ quy định vị trí có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp Tướng của đơn vị thành lập mới, đơn vị được tổ chức lại, bổ sung chức năng, nhiệm vụ nhưng không vượt quá số lượng tối đa vị trí cấp Tướng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp Tá, cấp Úy do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
Ba là, thăng quân hàm, nâng lương sĩ quan trước thời hạn: Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác được khen thưởng;
Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.
Sĩ quan được xét nâng lương trước thời hạn nếu trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác được khen thưởng.
Sĩ quan biệt phái thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm và được hưởng quyền lợi như sĩ quan đang công tác trong quân đội; được cơ quan, tổ chức nơi đến biệt phái bảo đảm điều kiện làm việc và sinh hoạt; khi kết thúc nhiệm vụ biệt phái được xem xét, bố trí chức vụ phù hợp; trường hợp bố trí chức vụ thấp hơn chức vụ biệt phái thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ biệt phái.
Bốn là, quy định về chăm sóc sức khỏe với sĩ quan và thân nhân sĩ quan tại ngũ: Sĩ quan tại ngũ được bảo đảm chăm sóc sức khỏe; khi bị thương, ốm đau, thai sản, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và được hưởng các chế độ chăm sóc sức khỏe khác theo quy định của pháp luật.
Cha đẻ, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha đẻ, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông của sĩ quan tại ngũ không có chế độ bảo hiểm y tế thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Năm là, nâng hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị gồm Hạn tuối cao nhất của sĩ quan dự bị cấp úy là 53 tuổi, Thiếu tá là 55 tuổi; Trung tá là 57 tuổi; Thượng tá là 59 tuổi; Đại tá là 61 tuổi; cấp tướng giữ nguyên 63 tuổi. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.
Chi tiết tại: https://datafiles.chinhphu.vn/cpp/files/vbpq/2025/01/luat52.pdf
Đang Online: 31
Tổng lượng truy cập: