1. Hỏi: Mua bán người được hiểu như thế nào?
Trả lời:
Ngày 28 tháng 11 năm 2024, Quốc hội đã thông qua Luật Phòng, chống mua bán người số 53 /2024/QH15, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 (sau đây gọi chung là Luật phòng, chống mua bán người). Luật này quy định về phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi mua bán người và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người; tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong phòng, chống mua bán người; hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người.
Tại Khoản 1 Điều 2 Luật này quy định: Mua bán người là hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp, chuyển giao hoặc tiếp nhận người nhằm mục đích nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác, bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể người hoặc nhằm mục đích vô nhân đạo khác bằng cách dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác.
Hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp, chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 18 tuổi nhằm mục đích nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể người hoặc nhằm mục đích vô nhân đạo khác cũng được coi là mua bán người ngay cả khi không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác.
2. Hỏi: Các hành vi như: Bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động hoặc các thuật ngữ “mục đích vô nhân đạo khác”, “thủ đoạn khác” trong mua bán người được hiểu như thế nào?
Tại các khoản: 2, 3, 5, 6 Điều 2 Luật phòng, chống mua bán người quy định:
- Bóc lột tình dục là việc ép buộc nạn nhân bán dâm, tổ chức cho nạn nhân bán dâm, đưa nạn nhân đến cơ sở chứa mại dâm để bán dâm, sử dụng nạn nhân làm đối tượng để sản xuất sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, ép buộc nạn nhân trình diễn khiêu dâm, ép buộc nạn nhân do bị lệ thuộc phải phục vụ nhu cầu tình dục (khoản 2).
- Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác để ép buộc nạn nhân phải lao động trái ý muốn của họ (khoản 3).
- Mục đích vô nhân đạo khác là sử dụng nạn nhân để làm thí nghiệm; ép buộc nạn nhân đi ăn xin, kết hôn trái ý muốn, sinh con trái ý muốn, thực hiện hành vi phạm tội hoặc sử dụng nạn nhân vào mục đích tàn ác khác (khoản 5).
- Thủ đoạn khác là lợi dụng việc môi giới hôn nhân, môi giới việc làm, tư vấn du học, nuôi con nuôi, đưa người đi du lịch ở nước ngoài để lừa gạt; lợi dụng tình thế bị lệ thuộc, tình thế dễ bị tổn thương hoặc tình trạng quẫn bách của nạn nhân; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; bắt cóc, uy hiếp tinh thần, đầu độc nạn nhân; cho nạn nhân sử dụng thuốc ngủ, thuốc gây mê, rượu, bia hoặc chất kích thích khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi (khoản 6).
3. Hỏi: Luật phòng, chống mua bán người quy định những hành vi nào bị nghiêm cấm?
Điều 3 Luật phòng, chống mua bán người quy định các hành vi bị nghiêm cấm, gồm:
1. Mua bán người theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.
2. Thỏa thuận mua bán người từ khi còn đang là bào thai.
3. Cưỡng bức, môi giới hoặc xúi giục người khác thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Đe dọa, trả thù nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân, người thân thích của họ, người làm chứng, người tố giác, báo tin, tố cáo, khai báo hoặc người ngăn chặn hành vi quy định tại Điều này.
5. Dung túng, bao che, tiếp tay, cản trở, can thiệp, không xử lý hoặc xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi mua bán người
6. Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Cản trở việc giải cứu, tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân.
8. Cản trở việc phát hiện, tố giác, báo tin, tố cáo, khai báo, xử lý hành vi quy định tại Điều này.
9. Xúc phạm, kỳ thị, phân biệt đối xử đối với nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân.
10. Tiết lộ thông tin về nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
11. Giả mạo là nạn nhân.
12. Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.
4. Hỏi: Hoạt động phòng, chống mua bán người phải tuân thủ theo những nguyên tắc nào?
Điều 4 Luật phòng, chống mua bán người quy định nguyên tắc phòng, chống mua bán người, gồm:
1. Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân; lấy nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân làm trung tâm; bảo đảm bình đẳng giới.
2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa mua bán người; phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh, kịp thời, chính xác hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.
3. Giải cứu, tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân kịp thời, chính xác; giữ bí mật thông tin và không xúc phạm, kỳ thị, phân biệt đối xử đối với nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân.
4. Bảo đảm nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân được sử dụng ngôn ngữ mà họ có thể hiểu được và được hưởng chế độ hỗ trợ phù hợp với tín ngưỡng, tôn giáo của họ trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam, phù hợp với độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, đặc điểm cá nhân của họ.
5. Tùy từng trường hợp cụ thể và theo quy định của pháp luật có liên quan, nạn nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật là hệ quả trực tiếp của hành vi mua bán người có thể không bị xử lý hành chính hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi này.
6. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng, gia đình, cá nhân trong phòng, chống mua bán người.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế, phối hợp liên ngành, chủ động, tích cực tham gia các tổ chức quốc tế, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về phòng, chống mua bán người trên cơ sở tuân thủ Hiến pháp, phù hợp với pháp luật của Việt Nam và pháp luật, tập quán quốc tế.
5. Hỏi: Nhà nước có chính sách gì về phòng, chống mua bán người?
Điều 5 Luật phòng, chống mua bán người quy định chính sách của Nhà nước về phòng, chống mua bán người, như sau:
1. Phòng, chống mua bán người là nội dung của chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm và được kết hợp với việc thực hiện các chương trình khác về phát triển kinh tế - xã hội.
2. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia, hợp tác, tài trợ cho hoạt động phòng, chống mua bán người và hỗ trợ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật.
3. Ưu tiên ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong phòng, chống mua bán người; hỗ trợ bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho người làm công tác phòng, chống mua bán người.
4. Bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia phòng, chống mua bán người theo quy định của pháp luật.
5. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống mua bán người; bảo đảm chế độ, chính sách đối với người tham gia phòng, chống mua bán người bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản theo quy định của pháp luật.
6. Hằng năm, Nhà nước bố trí ngân sách cho công tác phòng, chống mua bán người, ưu tiên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có tình hình mua bán người diễn biến phức tạp.
6. Hỏi: Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân của hành vi mua bán người có quyền và nghĩa vụ gì?
Điều 6 Luật phòng, chống mua bán người quy định quyền và nghĩa vụ của nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân như sau:
1. Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân có quyền sau đây:
a) Đề nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ mình, người thân thích của mình theo quy định của Luật này khi bị xâm hại, bị đe dọa xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác có liên quan đến phòng, chống mua bán người;
b) Được thông tin về quyền, lợi ích hợp pháp của mình và các biện pháp phòng ngừa mua bán người;
c) Được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định của Luật này hoặc từ chối nhận hỗ trợ;
d) Được bảo vệ bí mật thông tin, dữ liệu về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, nơi cư trú, nơi làm việc và thông tin khác theo quy định của pháp luật;
đ) Được cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân; e) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
g) Được từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ; h) Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành đầy đủ yêu cầu của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong quá trình áp dụng các biện pháp bảo vệ, hỗ trợ;
b) Cung cấp thông tin liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền;
c) Thực hiện yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong phát hiện, điều tra, xử lý vụ việc mua bán người;
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
7. Hỏi: Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người được quy định như thế nào?
Điều 7 Luật phòng, chống mua bán người quy định về thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người, như sau:
1. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng, gia đình, cá nhân trong phòng, chống mua bán người, đề cao cảnh giác, tích cực tham gia phòng, chống mua bán người.
2. Nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục bao gồm:
a) Chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người và pháp luật có liên quan;
b) Mục đích, thủ đoạn, hành vi mua bán người và các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của Luật này;
c) Kỹ năng ứng xử trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người;
d) Biện pháp, kinh nghiệm phòng, chống mua bán người;
đ) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong phòng, chống mua bán người;
e) Chống xúc phạm, kỳ thị, phân biệt đối xử đối với nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân;
g) Các biện pháp bảo vệ và chính sách hỗ trợ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân; kết quả xử lý vụ việc mua bán người theo quy định của pháp luật;
h) Các nội dung khác có liên quan đến phòng, chống mua bán người.
3. Việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Gặp gỡ, nói chuyện trực tiếp;
b) Cung cấp tài liệu;
c) Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hoạt động thông tin cơ sở;
d) Thông qua hoạt động ngoại khóa tại cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
đ) Thông qua hoạt động văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cộng đồng và các loại hình văn hóa khác;
e) Sử dụng mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính;
g) Thông qua hội nghị, hội thảo, tập huấn, nói chuyện chuyên đề; phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp;
h) Thông qua tổ chức cuộc thi, chiến dịch truyền thông;
i) Các hình thức phù hợp khác.
4. Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên ở cơ sở, huy động sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội, khuyến khích sự tham gia của nạn nhân vào công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người.
5. Công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục cần được tăng cường đối với phụ nữ, thanh niên, trẻ em, học sinh, sinh viên, người khuyết tật, người lao động tại các khu công nghiệp, người làm việc tại cơ sở kinh doanh casino, kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, xoa bóp và người cư trú tại khu vực biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có nhiều công dân kết hôn với người nước ngoài, đi làm việc ở nước ngoài, địa bàn có tình hình mua bán người diễn biến phức tạp.
8. Hỏi: Việc tư vấn về phòng ngừa mua bán người gồm những nội dung gì?
Theo quy định tại Điều 8 Luật phòng, chống mua bán người, thì người chuẩn bị tham gia vào quan hệ về lao động, việc làm, hôn nhân, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài hoặc các dịch vụ khác dễ bị lợi dụng để mua bán người được cơ quan, tổ chức quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này tư vấn các nội dung sau đây:
1. Kiến thức pháp luật về phòng, chống mua bán người;
2. Hướng nghiệp, việc làm, di cư an toàn; thông tin về mục đích, thủ đoạn, hành vi mua bán người, kỹ năng xử lý trong trường hợp là nạn nhân bị mua bán và hướng dẫn kỹ năng ứng xử trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người;
3. Thông tin về quyền, nghĩa vụ của nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và hướng dẫn cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ đó.
9. Hỏi: Trách nhiệm quản lý về an ninh, trật tự được quy định như thế nào?
Điều 9 Luật phòng, chống mua bán người quy định cơ quan, người có thẩm quyền trong quản lý về an ninh, trật tự có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Quản lý đăng ký cư trú, quản lý xuất nhập cảnh trên địa bàn, nắm rõ biến động dân cư có liên quan đến hoạt động mua bán người;
2. Quản lý, giám sát đối tượng đã từng bị kết án về tội mua bán người và đối tượng khác có dấu hiệu thực hiện hành vi mua bán người theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về căn cước, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác; việc định danh và xác thực điện tử; thông tin về tàng thư, lý lịch tư pháp phục vụ công tác phòng, chống mua bán người;
4. Tuần tra, kiểm soát tại biên giới, khu vực biên giới, cửa khẩu, trên biển và hải đảo nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi mua bán người;
5. Quản lý chặt chẽ mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính để phòng, chống mua bán người;
6. Quản lý công tác cấp giấy tờ tùy thân, giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh; ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong việc làm, cấp phát, quản lý giấy tờ tùy thân và giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh để phòng, chống mua bán người;
7. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia có chung đường biên giới trong việc tuần tra, kiểm soát biên giới, cửa khẩu để phòng, chống mua bán người.
10. Hỏi: Những hoạt động kinh doanh, dịch vụ nào phải được quản lý để phòng ngừa hành vi mua bán người?
Điều 10 Luật phòng, chống mau bán người quy định về quản lý hoạt động kinh doanh, dịch vụ, như sau:
1. Các hoạt động kinh doanh, dịch vụ sau đây phải được quản lý, kiểm tra nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý việc lợi dụng để thực hiện hành vi mua bán người:
a) Kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, xoa bóp; kinh doanh casino; kinh doanh trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet; kinh doanh dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông, mạng Internet; kinh doanh dịch vụ việc làm, cho thuê lại lao động, tư vấn du học, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tuyển dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; kinh doanh dịch vụ lữ hành, lưu trú;
b) Hoạt động hỗ trợ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nuôi con nuôi;
c) Hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác dễ bị lợi dụng để mua bán người.
2. Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý, kiểm tra hoạt động kinh doanh, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này để phòng, chống mua bán người.
11. Hỏi: Việc quản lý và trao đổi thông tin để quản lý hoạt động xuất nhập cảnh được quy định như thế nào?
Điều 11 và Điều 12 Luật phòng, chống mua bán người quy định về quản lý và trao đổi thông tin để quản lý hoạt động xuất nhập cảnh như sau:
- Cơ quan và người có thẩm quyền trong hoạt động quản lý xuất nhập cảnh thông qua hoạt động nghiệp vụ của mình có trách nhiệm chủ động phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng hoạt động xuất nhập cảnh, làm giả giấy tờ hoặc thủ đoạn khác để thực hiện hành vi mua bán người (Điều 11).
- Cơ quan có thẩm quyền phòng, chống tội phạm mua bán người, cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin về đối tượng đã từng bị kết án về tội mua bán người và đối tượng khác có dấu hiệu thực hiện hành vi mua bán người (Điều 12).
12. Hỏi: Cá nhân tham gia phòng ngừa mua bán người có quyền và trách nhiệm gì?
Điều 14 Luật phòng, chống mua bán người quy định quyền và trách nhiệm của cá nhân tham gia phòng ngừa mua bán người, như sau:
1. Tham gia các hoạt động phòng ngừa mua bán người.
2. Kịp thời tố giác, báo tin, tố cáo hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.
3. Được bảo vệ, giữ bí mật thông tin của cá nhân khi tham gia phòng, chống mua bán người, hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật.
4. Được khen thưởng, được bảo đảm chế độ, chính sách khi tham gia phòng, chống mua bán người, hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật.
13. Hỏi: Gia đình có trách nhiệm tham gia phòng ngừa mua bán người như thế nào?
Điều 15 Luật phòng, chống mua bán người quy định trách nhiệm của gia đình tham gia phòng ngừa mua bán người, như sau:
1. Giáo dục, nhắc nhở thành viên trong gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống mua bán người; cung cấp thông tin cho thành viên trong gia đình về mục đích, thủ đoạn, hành vi mua bán người và các biện pháp phòng, chống mua bán người.
2. Phối hợp với cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống mua bán người.
3. Chăm sóc, giúp đỡ nạn nhân là thành viên của gia đình để họ hòa nhập cuộc sống gia đình và cộng đồng.
4. Động viên, hỗ trợ và tạo điều kiện cho nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là thành viên của gia đình hợp tác với cơ quan có thẩm quyền trong phòng, chống mua bán người.
14. Hỏi: Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm tham gia phòng ngừa mua bán người như thế nào?
Trách nhiệm của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia phòng ngừa mua bán người được quy định tại Điều 16 Luật phòng, chống mua bán người như sau:
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục ngoại khóa về phòng, chống mua bán người phù hợp với cấp học và trình độ đào tạo.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để nạn nhân được học văn hóa, học nghề, tư vấn việc làm, hòa nhập cộng đồng.
3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức, gia đình thực hiện các biện pháp phòng, chống mua bán người.
15. Hỏi: Trách nhiệm phòng ngừa mua bán người trong tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ được quy định như thế nào?
Điều 17 Luật phòng, chống mua bán người quy định:
Các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ quy định tại Điều 10 của Luật này có trách nhiệm sau đây:
1. Cam kết chấp hành quy định của pháp luật về phòng, chống mua bán người;
2. Nắm thông tin về đối tượng được cung cấp dịch vụ và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu để phòng ngừa mua bán người;
3. Ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động, đăng ký lao động với cơ quan quản lý lao động địa phương để phòng ngừa mua bán người;
4. Thực hiện đầy đủ yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra về phòng, chống mua bán người đối với hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở;
5. Phối hợp, thực hiện đầy đủ yêu cầu khi cơ quan có thẩm quyền sàng lọc dấu hiệu bị mua bán đối với người lao động tại tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở;
6. Chủ động phòng ngừa, kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền về hành vi có dấu hiệu mua bán người.
16. Hỏi: Cơ quan báo chí, thông tấn có trách nhiệm gì trong việc tham gia phòng ngừa mua bán người?
Theo Điều 18 Luật phòng, chống mua bán người, thì cơ quan báo chí, thông tấn tham gia phòng ngừa mua bán người có trách nhiệm sau đây:
1. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kịp thời, chính xác chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người; phản ánh trung thực về tình hình mua bán người và công tác phòng, chống mua bán người; nêu gương điển hình tiên tiến, mô hình phòng, chống mua bán người có hiệu quả.
2. Giữ bí mật thông tin về nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân, người dưới 18 tuổi đi cùng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
17. Hỏi: Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia phòng ngừa mua bán người được quy định như thế nào?
Điều 19 Luật phòng, chống mua bán người quy định trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia phòng ngừa mua bán người, như sau:
1. Giám sát, phản biện xã hội trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, vận động Nhân dân, thành viên, hội viên chấp hành pháp luật về phòng, chống mua bán người và quy định khác của pháp luật có liên quan; vận động Nhân dân, thành viên, hội viên tích cực phát hiện, tố giác, báo tin, tố cáo, ngăn chặn hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật này; tham gia xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên về phòng, chống mua bán người ở cơ sở.
3. Kiến nghị biện pháp cần thiết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện pháp luật về phòng, chống mua bán người và quy định khác của pháp luật có liên quan; tham gia phòng, chống mua bán người, chăm sóc, hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân.
4. Tư vấn, tham gia tư vấn về phòng ngừa mua bán người theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
5. Tham gia dạy nghề, tạo việc làm và hoạt động hỗ trợ khác giúp nạn nhân hòa nhập cộng đồng.
6. Phối hợp phòng, chống mua bán người theo quy định của Luật này.
18. Hỏi: Trách nhiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia phòng ngừa mua bán người được quy định như thế nào?
Điều 20 Luật phòng, chống mua bán người quy định trách nhiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia phòng ngừa mua bán người, như sau:
1. Tuyên truyền, giáo dục, vận động phụ nữ, trẻ em nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về phòng, chống mua bán người.
2. Tham gia xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên về phòng, chống mua bán người ở cơ sở.
3. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 19 của Luật này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
19. Hỏi: Trách nhiệm của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia phòng ngừa mua bán người được quy định như thế nào?
Điều 21 Luật phòng, chống mua bán người quy định trách nhiệm của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia phòng ngừa mua bán người, như sau:
1. Tuyên truyền, giáo dục, vận động thanh niên, trẻ em nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về phòng, chống mua bán người.
20. Hỏi: Việc tố cáo, tố giác, báo tin, kiến nghị khởi tố về hành vi vi phạm có liên quan đến mua bán người được quy định như thế nào?
Điều 22 Luật phòng, chống mua bán người quy định về tố cáo, tố giác, báo tin, kiến nghị khởi tố về hành vi vi phạm như sau:
1. Cá nhân có quyền và nghĩa vụ tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này với cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo, tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống mua bán người hoặc với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.
2. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố cáo, tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố về hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền hoặc kịp thời thông báo, kiến nghị khởi tố với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định về tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống mua bán người để tiếp nhận tố giác, tin báo về hành vi mua bán người.
21. Hỏi: Việc phát hiện hành vi vi phạm thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra được quy định như thế nào?
Điều 23 Luật phòng, chống mua bán người quy định về phát hiện hành vi vi phạm thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra, như sau:
1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; trường hợp phát hiện hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này thì kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra chủ động phát hiện, kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.
22. Hỏi: Phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm thông qua hoạt động nghiệp vụ phòng, chống tội phạm được quy định thế nào?
Điều 24 Luật phòng, chống mua bán người quy định:
Cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ phòng, chống mua bán người thông qua hoạt động nghiệp vụ có trách nhiệm sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan, áp dụng biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này tại địa bàn được phân công phụ trách;
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan theo quy định của pháp luật phục vụ cho việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi mua bán người;
3. Áp dụng biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo vệ các đối tượng được quy định tại Điều 34 của Luật này;
4. Khi có căn cứ cho rằng một người bị mua bán thì áp dụng các biện pháp cần thiết để giải cứu.
23. Hỏi: Pháp luật quy định thế nào về giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hành vi phạm tội mua bán người, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người?
Điều 25 Luật phòng, chống mua, bán người quy định về giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hành vi phạm tội mua bán người, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người, như sau:
1. Việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố hành vi phạm tội mua bán người được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Việc giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
24. Hỏi: Người thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống mua bán người thì bị xử lý như thế nào?
Điều 26 Luật phòng, chống mua bán người quy định về xử lý vi phạm đối với người thực hiện hành vi bị nghiêm cấm như sau:
1. Người thực hiện hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để dung túng, bao che, xử lý không đúng hoặc không xử lý hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người giả mạo là nạn nhân ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải hoàn trả khoản kinh phí hỗ trợ đã nhận.
25. Hỏi: Pháp luật quy định thế nào về tiếp nhận, xác minh người đến trình báo việc bị mua bán?
* Tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 27 Luật phòng, chống mua bán người quy định việc tiếp nhận, xác minh người đến trình báo như sau:
1. Người nào có căn cứ cho rằng mình là nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp có căn cứ cho rằng người được họ đại diện là nạn nhân thì đến Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển hoặc cơ quan, tổ chức nơi gần nhất trình báo về việc bị mua bán. Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, cơ quan, tổ chức tiếp nhận trình báo có trách nhiệm đưa ngay người đó đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo ngay với cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp xã đã tiếp nhận thực hiện việc hỗ trợ theo quy định tại Chương V của Luật này (Chương V Luật phòng, chống mua bán người quy định về hỗ trợ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân).
2. Khi nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh thực hiện ngay việc tiếp nhận, hỗ trợ và chậm nhất là 03 ngày phải chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh) xác minh thông tin ban đầu. Sau khi xác minh thông tin ban đầu, nếu chưa có giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này thì cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh đề nghị Công an cấp tỉnh tiến hành xác minh nạn nhân.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh nạn nhân và trả lời bằng văn bản cho cơ quan đã đề nghị. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn xác minh nạn nhân không quá 02 tháng; trường hợp chưa thể xác định được nạn nhân trong thời hạn 02 tháng thì thời hạn xác minh có thể kéo dài thêm, nhưng tổng thời hạn xác minh không quá 04 tháng.
4. Ngay sau khi có kết quả xác minh hoặc hết thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều này thì Công an cấp tỉnh phải cấp một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật này.
5. Sau khi tiếp nhận, cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh thực hiện việc hỗ trợ cho nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân theo quy định tại Chương V của Luật này. Trường hợp họ có nguyện vọng trở về nơi cư trú thì được hỗ trợ chi phí đi lại; nếu cần được chăm sóc về sức khỏe, tâm lý hoặc chưa xác định được nơi cư trú mà có nguyện vọng được lưu trú thì cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh chuyển giao cho cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
Đối với nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là trẻ em thì cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo cho người thân thích đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân thích cư trú, trường hợp không có nơi nương tựa hoặc có căn cứ cho rằng họ có thể gặp nguy hiểm khi đưa về nơi người thân thích cư trú thì chuyển giao cho cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
* Tại Điều 7 Nghị định số 162/2025/NĐ-CP ngày 29/6/2025 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống mua bán người (viết tắt là Nghị định số 162/2025/NĐ-CP) quy định chi tiết việc tiếp nhận, xác minh người đến trình báo như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển hoặc cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận người đến trình báo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Phòng, chống mua bán người thực hiện các việc sau:
a) Hướng dẫn người đến trình báo kê khai Tờ khai dành cho người đến trình báo theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp người đến trình báo là trẻ em hoặc người không có khả năng tự kê khai thì cán bộ tiếp nhận ghi lại theo lời khai của người đó. Trường hợp người đến trình báo không biết, không hiểu tiếng Việt thì thực hiện hỗ trợ phiên dịch theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Sau khi hoàn thành việc kê khai, cơ quan tiếp nhận chuyển người có căn cứ cho rằng mình là nạn nhân kèm hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở; Trường hợp người được đại diện không trực tiếp đi trình báo cùng người đại diện hợp pháp của họ thì cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được đại diện cư trú;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã khi tiếp nhận người đến trình báo và hồ sơ từ cơ quan tiếp nhận theo quy định tại điểm a khoản này, căn cứ vào tình trạng và nhu cầu của người đến trình báo để thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ y tế, hỗ trợ pháp luật, đồng thời có văn bản thông báo và chuyền người đến trình báo và hồ sơ đến Sở Y tế nơi tiếp nhận người đến trình báo;
Đối với trường hợp hồ sơ của người được đại diện do cơ quan tiếp nhận chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được đại diện cư trú có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và chuyển hồ sơ đến Sở Y tế nơi người được đại diện cư trú.
2. Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận người đến trình báo hoặc hồ sơ từ Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Sở Y tế nơi tiếp nhận người đến trình báo hoặc nơi người được đại diện cư trú thực hiện các nội dung sau:
a) Dựa trên nhu cầu và tình trạng thực tể, thực hiện hỗ trợ y tế, hỗ trợ phiên dịch, hỗ trợ tâm lý đối với người đến trình báo và người được đại diện. Trường hợp không thể bố trí được nơi lưu trú cho người đến trình báo thì chuyển họ đến cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân để tiếp tục được hỗ trợ. Các cơ sở này có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho người đang trong quá trình xác định là nạn nhân theo quy định tại Chương III Nghị định này;
b) Phối hợp với Công an cấp tỉnh nơi người đến trình báo, người được đại diện cư trú hoặc nơi xảy ra sự việc, xác minh thông tin ban đầu gồm giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân, nhân thân, lai lịch và các thông tin liên quan đến vụ việc, vụ án;
c) Sau khi xác minh thông tin ban đầu, trường hợp người đến trình báo và người được đại diện có đầy đủ giấy tờ, tài liệu xác nhận là nạn nhân, căn cứ vào nhu cầu của họ, thực hiện hỗ trợ chi phí đi lại để trở về nơi cư trú hoặc vào cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
d) Trường hợp người đến trình báo, người được đại diện chưa có giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân thì Sở Y tế gửi văn bản để nghị Công an cấp tỉnh nơi họ cư trú hoặc nơi xảy ra vụ việc mua bán người tiến hành xác minh, xác định nạn nhân;
đ) Sau khi nhận được kết quả xác minh từ Công an cấp tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, Sở Y tể thông báo cho cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân biết để thực hiện các dịch vụ hỗ trợ phù hợp cho nạn nhân bị mua bán theo quy định tại Chương III Nghị định này. Đồng thời, gửi thông tin cho Sở Y tế nơi nạn nhân cư trú biết để tiếp tục thực hiện hỗ trợ theo quy định khi nạn nhân trở về nơi cư trú.
3. Công an cấp tỉnh nơi người đến trình báo, người được đại diện cư trú hoặc nơi xảy ra vụ việc mua bán người thực hiện những việc sau đây:
a) Tiến hành xác minh, xác định nạn nhân trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật Phòng, chống mua bán người;
b) Trường hợp xác minh thấy đủ căn cứ thì cấp giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không đủ căn cứ thì cấp giấy xác nhận không phải nạn nhân bị mua bán theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi kết quả xác minh cho Sở Y tế nơi tiếp nhận người đến trình báo.
26. Hỏi: Việc tiếp nhận, xác minh nạn nhân được giải cứu thực hiên như thế nào?
* Điều 28 Luật phòng, chống mua bán người quy định việc tiếp nhận, xác minh nạn nhân được giải cứu , như sau:
1. Cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân đã giải cứu nạn nhân tiến hành sơ cứu, cấp cứu nếu họ bị thương tích, tổn hại sức khỏe, hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ phiên dịch và đưa ngay người đó đến cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh gần nơi họ được giải cứu.
Cơ quan giải cứu có trách nhiệm xác minh, cấp giấy xác nhận theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật này cho người được giải cứu; trường hợp chưa có đủ căn cứ xác định nạn nhân thì sau khi tiếp nhận, cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh đề nghị Công an cấp tỉnh tiến hành xác minh nạn nhân; thời hạn xác minh và cấp giấy xác nhận được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật này.
2. Sau khi tiếp nhận, cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh thực hiện việc hỗ trợ đối với người được giải cứu theo quy định tại khoản 5 Điều 27 và Chương V của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
* Điều 8 Nghị định 162/2025/NĐ-CP quy định trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tiếp nhận, xác minh người được giải cứu như sau:
1. Cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân đã tiến hành giải cứu có trách nhiệm:
a) Tiến hành ngay việc sơ cứu, cấp cứu nếu người được giải cứu bị thương tích, tổn hại sức khỏe; hướng dẫn họ kê khai Tờ khai dành cho người được giải cứu theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp người được giải cứu là trẻ em hoặc người không có khả năng tự kê khai thì cán bộ tiếp nhận ghi lại theo lời khai của người đó; trong trường hợp cần thiết, cơ quan giải cứu thực hiện hỗ trợ phiên dịch và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho họ;
b) Sau khi giải cứu, cơ quan giải cứu tiến hành xác minh, xác định nạn nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật Phòng, chống mua bán người: Trường hợp người được giải cứu đủ căn cứ xác nhận nạn nhân thì cấp giấy xác nhận nạn nhân theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và bàn giao nạn nhân cho Sở Y tế gần nơi giải cứu để thực hiện hỗ trợ theo quy định; Trường hợp chưa đủ căn cứ cấp giấy xác nhận là nạn nhân thì bàn giao cho Sở Y tế gần nơi giải cứu tiếp tục hỗ trợ theo quy định trong thời gian chờ xác minh, xác định.
2. Sở Y tế tiếp nhận người được giải cứu có trách nhiệm thực hiện những việc sau đây:
a) Tiếp tục thực hiện hỗ trợ y tế, hỗ trợ phiên dịch, hỗ trợ tâm lý cho người được giải cứu; trường hợp đã được cấp giấy xác nhận là nạn nhân bị mua bán thì căn cứ vào nhu cầu của họ, thực hiện hỗ trợ chi phí đi lại cho họ trở về nơi cư trú hoặc vào cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại Điều 22 Nghị định này;
b) Trường hợp chưa đủ căn cứ xác định là nạn nhân thì Sở Y tế phối hợp với cơ quan giải cứu đề nghị Công an cấp tỉnh nơi người này được giải cứu xác minh, xác định nạn nhân theo quy định;
c) Trong thời gian chờ xác minh, xác định nạn nhân, nếu không bố trí được nơi luu trú cho họ, Sở Y tế chuyển người đó đến cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Các cơ sở này có trách nhiệm tiếp nhận, thực hiện hỗ trợ các dịch vụ phù hợp theo quy định tại Chương III Nghị định này;
d) Sau khi nhận được kết quả xác minh từ Công an cấp tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, Sở Y tế thông báo cho cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân biết để thực hiện các dịch vụ hỗ trợ phù hợp cho nạn nhân bị mua bán theo quy định tại Chương III Nghị định này. Đồng thời, gửi thông tin cho Sở Y tế nơi nạn nhân cư trú biết để thực hiện hỗ trợ theo quy định khi họ trở về.
3. Công an cấp tỉnh nơi giải cứu có trách nhiệm thực hiện:
a) Tiến hành xác minh, xác định nạn nhân theo đề nghị của Sở Y tế. Thời hạn xác minh, xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật Phòng, chống mua bán người;
b) Sau khi có kết quả xác minh, trường hợp đủ căn cứ để xác nhận nạn nhân thì cấp giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không đủ căn cứ xác nhận là nạn nhân thì cấp giấy xác nhận không phải nạn nhân bị mua bán theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo kết quả cho Sở Y tế nơi giải cứu.
27. Hỏi: Giải cứu, tiếp nhận, xác minh nạn nhân đang ở nước người được thực hiện như thế nào?
* Điều 29 Luật phòng, chống mua bán người quy định về giải cứu, tiếp nhận, xác minh nạn nhân đang ở nước ngoài như sau:
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) khi tiếp nhận thông tin, tài liệu về người là nạn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước trao đổi, do người tự trình báo là nạn nhân hoặc do người biết việc đến trình báo thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trường hợp người đó chưa được giải cứu thì thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại để phối hợp kiểm tra, xác minh và giải cứu;
b) Trường hợp người tự trình báo là nạn nhân hoặc đã được giải cứu thì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền nước sở tại và cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin, thu thập tài liệu liên quan, thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Chương V của Luật này và cấp một trong các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này.
2. Ngay sau khi nhận được đề nghị xác minh của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước có trách nhiệm tổ chức xác minh, trả lời cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và phối hợp cấp giấy tờ cần thiết, làm thủ tục đưa về nước.
3. Trường hợp chưa đủ căn cứ cấp một trong các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này thì cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện các biện pháp bảo hộ công dân theo quy định của pháp luật và đề nghị cơ quan có thẩm quyền ở trong nước xác minh, cấp một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật này; thời hạn xác minh được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật này.
4. Trường hợp thỏa thuận quốc tế có quy định về việc trao đổi thông tin trực tiếp, hợp tác về phòng, chống mua bán người giữa cơ quan có thẩm quyền của 15 nước ngoài, tổ chức quốc tế với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì thực hiện theo thỏa thuận đó.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
* Điều 9 Nghị định số 162/2025/NĐ-CP quy định giải cứu, tiếp nhận, xác minh nạn nhân đang ở nước ngoài, như sau:
1. Sau khi nhận được thông tin, tài liệu về người được cho là nạn nhân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước trao đổi, do người biết việc đến trình báo, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) thực hiện các việc sau đây:
a) Thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền nước sở tại để phối hợp kiềm tra, xác minh và tổ chức giải cứu;
b) Tiến hành xác minh nạn nhân và thực hiện hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Sau khi đã phối hợp giải cứu nạn nhân hoặc sau khi tiếp nhận thông tin của người tự trình báo, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện các việc sau:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hướng dẫn người đó kê khai vào Tờ khai dành cho nạn nhân bị mua bán ở nước ngoài theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kiểm tra giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, giấy tờ làm căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch trong trường hợp không có giấy tờ xuất nhập cảnh, thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến việc bị mua bán. Đối với trường hợp là trẻ em hoặc người không có khả năng tự kê khai, cán bộ tiếp nhận ghi lại theo lời khai của họ. Đối với trường hợp không hiểu, không biết tiếng Việt, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hỗ trợ phiên dịch và ghi lại nội dung phiên dịch;
b) Sau khi tiếp nhận Tờ khai dành cho nạn nhân bị mua bán, trường hợp có đủ căn cứ để cấp hộ chiếu thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn (miễn thu lệ phí). Trường hợp chưa đủ căn cứ để cấp hộ chiếu thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản về Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để xác minh, đồng gửi Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn (miễn thu lệ phí);
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Tờ khai dành cho nạn nhân bị mua bán và thông tin, tài liệu liên quan đến việc mua bán, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản kèm theo hồ sơ của người đó (gồm Tờ khai, các thông tin, tài liệu liên quan) về Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao để xác minh nạn nhân;
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao về kết quả xác minh nạn nhân, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy xác nhận là nạn nhân theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc giấy xác nhận không phải là nạn nhân theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Trường hợp văn bản trả lời của Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao thông báo chưa đủ căn cứ để cấp giấy xác nhận là nạn nhân hoặc giấy xác nhận không phải là nạn nhân, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đề nghị Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao phối hợp với cơ quan có thẩm quyền ở trong nước tiếp tục xác minh nạn nhân theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Phòng, chống mua bán người và trả lời cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
đ) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ phiên dịch, hỗ trợ y tế, hỗ trợ pháp luật cho nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân, người dưới 18 tuổi đi cũng trong trường hợp cần thiết và trên cơ sở nguyện vọng của họ, theo quy định tại Chương III Nghị định này. Trường hợp nạn nhân có nguyện vọng được hỗ trợ làm thủ tục đưa về nước, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thông bảo bằng văn bản cho Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao và cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định này về phương tiện, thời gian, cửa khẩu nhập cảnh, chi tiết nhân thân, số và loại giấy tờ xuất nhập cảnh của công dân trước khi công dân nhập cảnh ít nhất 03 ngày làm việc để tổ chức tiếp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
3. Việc xác minh tại cơ quan có thẩm quyền ở trong nước
a) Ngay sau khi nhận được văn bản đề nghị xác minh của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, trong thời hạn 30 ngày, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an có trách nhiệm xác minh và trả lời cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bằng văn bản, đồng gửi Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi văn bản cho cơo quan cảnh sát điều tra Bộ Công an hoặc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng đề nghị xác minh nạn nhận;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao đề nghị xác minh nạn nhân, cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức xác minh và gửi Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao văn bản trả lời kết quả xác minh;
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh từ cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biển phòng, Bộ Quốc phòng, Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi văn bản trả lời cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc tiếp tục xác minh các trường hợp chưa đủ căn cứ cấp giấy xác nhận là nạn nhân hoặc giấy xác nhận không phải là nạn nhân, Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao có văn bản gửi cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an hoặc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng đề nghị tiếp tục xác minh; thời hạn xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật Phòng, chống mua bán người.
28. Hỏi: Tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về được thực hiện như thế nào?
* Điều 30 Luật phòng, chống mua bán người quy định:
1. Việc tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ nạn nhân từ nước ngoài trở về qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện như sau:
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu về nạn nhân và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an trong việc xác minh nhân thân của nạn nhân, cấp giấy tờ cần thiết, làm thủ tục đưa về nước;
b) Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện việc tiếp nhận; tiến hành xác minh và cấp một trong các giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân theo đề nghị của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này; thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ phiên dịch, hỗ trợ y tế trong trường hợp cần thiết và đưa ngay người đó đến cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh nơi tiếp nhận để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định tại Chương V của Luật này. Trường hợp họ có nguyện vọng trở về nơi cư trú thì được hỗ trợ chi phí đi lại; nếu cần được chăm sóc về sức khỏe, tâm lý hoặc chưa xác định được nơi cư trú mà có nguyện vọng được lưu trú thì chuyển giao họ cho cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Đối với nạn nhân là trẻ em thì cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo cho người thân thích đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân thích cư trú, trường hợp không có nơi nương tựa hoặc có căn cứ cho rằng họ có thể gặp nguy hiểm khi đưa về nơi người thân thích cư trú thì làm thủ tục chuyển giao cho cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
2. Việc tiếp nhận người trở về Việt Nam theo thỏa thuận quốc tế song phương có liên quan về phòng, chống mua bán người được thực hiện theo thỏa thuận đó. Cơ quan đã tiếp nhận có trách nhiệm xác minh theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 27 và cấp một trong các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này; thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ y tế, hỗ trợ phiên dịch trong trường hợp cần thiết và đưa ngay người đó đến cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh nơi tiếp nhận để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định tại Chương V của Luật này.
* Điều 10 Nghị định 162/2025/NĐ-CP quy định tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về, như sau:
1. Việc tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin, tài liệu về nạn nhân, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hướng dẫn nạn nhân kê khai vào Tờ khai dành cho nạn nhân bị mua bán ở nước ngoài theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kiểm tra giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, giấy tờ làm căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch trong trường hợp không có giấy tờ xuất nhập cảnh, thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến việc bị mua bán.
Đối với trường hợp là trẻ em hoặc người không có khả năng tự kê khai, cán bộ tiếp nhận ghi lại theo lời khai của họ. Đối với trường hợp không hiểu, không biết tiếng Việt, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hỗ trợ phiên dịch và ghi lại nội dung phiên dịch; Đối với trường hợp không có giấy tờ xuất nhập cảnh, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản kèm theo hồ sơ của người đó gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để xác minh nhân thân, đồng gửi Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao. Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện xác minh theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định này;
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn (miễn thu lệ phí) trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an;
b) Trên cơ sở nguyện vọng của công dân, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hỗ trợ làm thủ tục đưa về nước, thông báo bằng văn bản cho Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an, Công an cấp tỉnh nơi có cửa khẩu tiếp nhận nạn nhân trở về (nếu nạn nhân trở về qua cửa khẩu đường hàng không) hoặc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng nơi có của khẩu tiếp nhận nạn nhân trở về (nếu nạn nhân trở về qua cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu cảng), Sở Y tế nơi có cửa khẩu tiếp nhận nạn nhân trở về, Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Y tế về phương tiện, thời gian, cửa khẩu nhập cảnh, chi tiết nhân thân, số và loại giấy tờ xuất nhập cảnh của công dân kèm theo Tờ khai dành cho nạn nhân bị mua bán ở nước ngoài và các thông tin, tài liệu liên quan trước khi công dân nhập cảnh ít nhất 03 ngày làm việc để tổ chức tiếp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc tổ chức tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân từ nước ngoài trở về tại cơ quan có thẩm quyền ở trong nước
a) Trên cơ sở văn bản thông báo của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điểu này, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thực hiện đối chiếu, kiểm danh, kiểm diện, tiếp nhận nạn nhân và làm thủ tục nhập cảnh;
b) Trường hợp nạn nhân trở về qua của khẩu đường hàng không, sau khi làm thủ tục tiếp nhận, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh bàn giao cho Công an cấp tỉnh nơi có cửa khẩu. Công an cấp tỉnh nơi có cửa khẩu hướng dẫn nạn nhân kê khai bổ sung thông tin vào Tờ khai dành cho nạn nhận bị mua bán ở nước ngoài nếu cần thiết, lấy lời khai ban đầu của nạn nhân để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu về tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi mua bán người, phục vụ công tác xác minh, xác định nạn nhân, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp là trẻ em hoặc người không có khả năng tự kê khai, cán bộ tiếp nhận ghi lại theo lời khai của họ; Sau khi xác minh nạn nhân theo thời hạn quy định tại kho n 3 Điều 27 của Luật Phòng, chống mua bán người, Công an cấp tỉnh cấp giấy xác nhận là nạn nhân theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc giấy xác nhận không phải là nạn nhân theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thông báo Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao bằng văn bản để phối hợp;
c) Trường hợp nạn nhân trở về qua cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu cảng, sau khi làm thủ tục tiếp nhận, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh hướng dẫn nạn nhân kê khai bổ sung thông tin vào Tờ khai dành cho nạn nhân bị mua bán ở nước ngoài nếu cần thiết, chủ trì hoặc phối hợp với Công an cấp tỉnh nơi có cửa khẩu lấy lời khai ban đầu của nạn nhân để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu về tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi mua bán người, phục vụ công tác xác minh, xác định nạn nhân, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp là trẻ em hoặc người không có khả năng tự kê khai, cán bộ tiếp nhận ghi lại theo lời khai của họ; Sau khi xác minh nạn nhân theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật Phòng, chống mua bán người, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp giấy xác nhận là nạn nhân theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc giấy xác nhận không phải là nạn nhân theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thông bảo cho Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao bằng văn bản để phối hợp;
d) Công an cấp tỉnh và đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới đất liền, của khẩu cảng quy định điểm b và điểm c khoản 2 Điều này căn cứ tình trạng và nhu cầu của nạn nhân để thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ phiên dịch, hỗ trợ y tế theo quy định tại Chương III Nghị định này; đưa ngay người đó (cùng hồ sơ) đến Sở Y tế nơi nhận để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định;
đ) Sau khi tiếp nhận nạn nhân từ Công an cấp tỉnh hoặc Bộ đội Biên phòng cửa khẩu nơi nạn nhân trở về, Sở Y tế nơi tiếp nhận căn cứ nhu cầu của nạn 11 nhân để thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Chương III Nghị định này; có văn bản thông báo cho Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Y tế để phối hợp;
Trường hợp có nguyện vọng trở về nơi cư trú, Sở Y tế nơi tiếp nhận hỗ trợ chỉ phí tiền tàu, xe đi lại trong nước và tiền ăn trong thời gian đi đường, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Công an cấp tỉnh và Sở y tế nơi họ cư trú để theo dõi, quản lý và hỗ trợ theo quy định; Trường hợp cần được chăm sóc về sức khỏe, tâm lý hoặc chưa xác định được nơi cư trú mà có nguyện vọng được lưu trú, Sở Y tế nơi tiếp nhận chuyển người đó đến cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Các cơ sở này có trách nhiệm tiếp nhận, thực hiện hỗ trợ các dịch vụ phù hợp theo quy định tại Chương III Nghị định này;
Trường hợp nạn nhân là trẻ em, Sở Y tế nơi tiếp nhận thông báo cho người thân thích đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân thích cư trú; trường hợp trẻ em không có nơi nương tựa hoặc có căn cứ cho rằng họ có thể gặp nguy hiểm khi đưa về nơi người thân thích cư trú thì chuyển đến cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân để thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Chương III Nghị định này;
Sau khi nhận được kết quả xác minh từ Công an cấp tỉnh hoặc Bộ đội Biên phòng cửa khẩu nơi nạn nhân trở về, Sở Y tế nơi tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân để thực hiện các dịch vụ hỗ trợ phù hợp với nạn nhân bị mua bán hoặc người đang trong quá trình xác định là nạn nhân bị mua bán theo quy định tại Chương III Nghị định này; đồng thời, gửi thông tin cho Sở Y tế nơi nạn nhân cư trú biết để thực hiện hỗ trợ theo quy định khi họ trở về.
3. Việc tiếp nhận người trở về Việt Nam theo thỏa thuận quốc tế song phương có liên quan về phòng, chống mua bán người
a) Khi tiếp nhận người trở về Việt Nam theo thỏa thuận quốc tế song phương có liên quan về phòng, chống mua bán người, cơ quan quy định tại thỏa thuận có trách nhiệm chuyển người đó đến Công an cấp tỉnh nơi người trở về đề thực hiện tiếp nhận;
b) Công an cấp tỉnh nơi người trở về sau khi đã tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn người đó kê khai vào Tờ khai dành cho nạn nhân bị mua bán ở nước ngoài theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, lấy lời khai ban đầu của người đó để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu về tố chức, cá nhân thực hiện hành vi mua bán người, phục vụ công tác xác minh, xác định nạn nhân, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp là trẻ em hoặc người không có khả năng tự kê khai, cán bộ tiếp nhận ghi lại theo lời khai của họ. Sau khi xác minh nạn nhân theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật Phòng, chống mua bán người, Công an cấp tỉnh cấp 12 giấy xác nhận là nạn nhân theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc giấy xác nhận không phải là nạn nhân|theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Sau khi người trở về hoàn thành việc kê khai theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, Công an cấp tỉnh căn cứ tình trạng và nhu cầu của người trở về để thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ y tế, hỗ trợ phiên dịch; trong thời hạn 02 ngày làm việc đưa người đó đến Sở Y tế nơi tiếp nhận để thực hiện hỗ trợ theo quy định;
d) Sở Y tế nơi tiếp nhận căn cứ nhu cầu của người trở về để thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Chương III Nghị định này và có văn bản báo cáo Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Y tế.
29. Hỏi: Tiếp nhận, xác minh, giải cứu và trao trả người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam được thực hiện như thế nào?
* Điều 31 Luật phòng, chống mua bán người quy định tiếp nhận, xác minh, giải cứu và trao trả người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, như sau:
1. Khi nhận được thông tin, tài liệu về người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan, tổ chức trong nước trao đổi hoặc do người biết việc đến trình báo, cơ quan, tổ chức đã tiếp nhận thông tin, tài liệu có trách nhiệm báo ngay cho Công an cấp tỉnh nơi người nước ngoài đang có mặt để xác minh, giải cứu. Trường hợp thông qua hoạt động nghiệp vụ mà phát hiện người nước ngoài có dấu hiệu bị mua bán tại Việt Nam hoặc người nước ngoài đến trình báo họ là nạn nhân bị mua bán thì cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân tiến hành giải cứu, xác minh. Khi có đủ căn cứ xác định người được giải cứu, người tự trình báo là nạn nhân thì cơ quan đã giải cứu, tiếp nhận trình báo cấp giấy xác nhận quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này trước khi chuyển giao.
2. Sau khi tiếp nhận hoặc giải cứu người nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này tiến hành sơ cứu, cấp cứu nếu họ bị thương tích, tổn hại sức khỏe; thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ phiên dịch và đưa người đó đến cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh nơi cơ quan tiếp nhận có trụ sở hoặc nơi họ được giải cứu.
3. Sau khi tiếp nhận người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh tiến hành hỗ trợ theo quy định tại Chương V của Luật này và thông báo cho cơ quan chuyên môn về ngoại vụ cấp tỉnh, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh thực hiện các công việc để trao trả về nước mà họ là công dân hoặc nước họ thường trú.
4. Khi nhận được công hàm của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam mà nạn nhân là công dân hoặc là người đang thường trú tại nước đó trả lời đồng ý nhận trở về, kèm theo giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh đã được cấp cho nạn nhân, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thống nhất với phía nước ngoài về các vấn đề để đưa nạn nhân về nước, sau đó thông báo bằng văn bản và chuyển giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh của nạn nhân cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an.
5. Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện cấp thị thực, chứng nhận tạm trú cho nạn nhân, thông báo kế hoạch đưa nạn nhân về nước cho Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh nơi đang lưu giữ nạn nhân, Công an cửa khẩu sân bay quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng cửa khẩu nơi nạn nhân sẽ xuất cảnh, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam mà nạn nhân là công dân hoặc thường trú, các tổ chức quốc tế có liên quan để phối hợp đưa nạn nhân về nước.
6. Cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh nơi lưu giữ nạn nhân chỉ đạo cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân đưa nạn nhân tới cửa khẩu và phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc đưa nạn nhân về nước.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
* Điều 11 Nghị định số 162/2025/NĐ-CP quy định tiếp nhận, xác minh, giải cứu và trao trả người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, như sau:
1. Việc xác minh, giải cứu và trao trả người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam sau khi được giải cứu
a) Khi nhận được thông báo từ cơ quan, tổ chức đã tiếp nhận thông tin, tài liệu về người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Phòng, chống mua bán người, Công an cấp tỉnh nơi người nước ngoài đang có mặt có trách nhiệm tổ chức xác minh, giải cứu;
Trường hợp thông qua hoạt động nghiệp vụ mà phát hiện người nước ngoài có dấu hiệu bị mua bán tại Việt Nam, cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có trách nhiệm giải cứu;
b) Sau khi giải cứu người nước ngoài, Công an cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân tiến hành sơ cứu, cấp cứu nếu người đó bị thương tích, tổn hại sức khỏe, thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ phiên dịch theo quy định tại Chương III Nghị định này; trong thời hạn 02 ngày làm việc, đưa người đó đến Sở Y tế nơi người đó được giải cứu;
Sở Y tế sau khi tiếp nhận người được giải cứu căn cứ nhu cầu của họ để thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Chương III Nghị định này; thông báo cho Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Y tể để phối hợp. Trong thời gian chờ xác minh, xác định nạn nhân, Sở Y tế nơi người đó được giải cứu chuyển người đó đến cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Các cơ sở này có trách nhiệm tiếp nhận, thực hiện hỗ trợ các dịch vụ phù hợp theo quy định tại Chương III Nghị định này;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày giải cứu người nước ngoài, Công an cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân kiểm tra giấy tờ tùy thân, việc nhập cảnh, xuất cảnh, 13 cư trú tại Việt Nam của người đó; chụp 06 ảnh cỡ 4 cm x 6 cm; hướng dẫn người đó kê khai vào Tờ khai dành cho người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, lấy lời khai ban đầu để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu về tổ chức, cá nhần thực hiện hành vì mua bán người, phục vụ công tác xác minh, xác định nạn nhân, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp là trẻ em hoặc người không có khả năng tự kê khai, cán bộ tiếp nhận ghi lại theo lời khai của họ. Đối với trường hợp không hiểu, không biết tiếng Việt, Công an cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hỗ trợ phiên dịch và ghi lại theo nội dung phiên dịch. Thời hạn xác minh được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật Phòng, chống mua bán người;
d) Trường hợp sau khi xác minh có đủ căn cứ xác định người được giải cứu là nạn nhân, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Công an cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân cấp giấy xác nhận là nạn nhân theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi văn bản đến Sở Y tế nơi người nước ngoài được giải cứu để nghị thực hiện hỗ trợ theo quy định và thông báo cho cơ quan chuyên môn về ngoại vụ cấp tỉnh và Công an cấp tỉnh thực hiện các công việc để trao trả về nước mà họ là công dân hoặc nước họ thường trú theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
Trường hợp sau khi xác minh chưa có đủ căn cứ xác định người được giải cứu là nạn nhân, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân gửi văn bản kèm theo hồ sơ (Tờ khai dành cho nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, 03 ảnh và các tài liệu khác nếu có) đến Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao;
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao có công hàm gửi cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam mà nạn nhân là công dân hoặc là người đang thường trú kèm theo thông tin về người nước ngoài, 03 ảnh và các tài liệu khác nếu có, đề nghị xác minh, tiếp nhận và đưa người nước ngoài về nước, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế;
đ) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Công an cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Sở Y tế nơi người nước ngoài được giải cứu có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cơ quan chuyên môn về ngoại vụ cấp tỉnh và Công an cấp tỉnh thực hiện các công việc để trao trả về nước mà họ là công dân hoặc nước họ thường trú;
e) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Y tế nơi người nước ngoài được giải cứu, cơ quan chuyên môn về ngoại vụ cấp tỉnh phối hợp với Công an cấp tỉnh kiểm tra hồ sơ của người nước ngoài được xác định là nạn nhân (Tờ khai dành cho nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, 03 ảnh, giấy xác nhận nạn nhân và các tài liệu khác nểu có) và gửi văn bản kèm theo hỗ sơ cho Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao;
g) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do сơ quan chuyên môn về ngoại vụ cấp tỉnh chuyển đến, Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao gửi công hàm đến cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam mà nạn nhân là công dân hoặc là người đang thường trú kèm theo Tờ khai dành cho nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, 03 ảnh, giấy xác nhận nạn nhân và các tài liệu khác (nếu có) đề nghị bảo hộ công dân, xác minh và làm thủ tục đưa nạn nhân về nước;
h) Khi nhận được công hàm của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trả lời đồng ý nhận trở về, kèm theo giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh đã được cấp cho nạn nhân, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thống nhất với phía nước ngoài về thời gian, của khẩu, phương tiện chuyên chở nạn nhân về nước; thông báo bằng văn bản và chuyền giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh của nạn nhân cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an;
i) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an có trách nhiệm cấp thị thực, chứng nhận tạm trú cho nạn nhân miễn thụ phí (thời hạn thị thực, tạm trú phù hợp với thời hạn đưa người đó về nước); thộng báo kế hoạch đưa nạn nhân về nước cho Công an cấp tỉnh, Sở Y tế nơi đang lưu giữ nạn nhân, Công an của khẩu sân bay quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng cửa khẩu nơi nạn nhân sẽ xuất cảnh, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức quốc tế có liên quan, đồng gửi Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao để phối hợp đưa nạn nhân về nước; chuyển giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh của nạn nhân cho Công an cấp tỉnh;
Sở Y tế nơi đang lưu giữ nạn nhân ngay sau khi nhận được kế hoạch đưa người nước ngoài bị mua bán về nước chỉ đạo cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân đưa nạn nhân tới cửa khẩu và phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc đưa nạn nhân về nước;
Tại cửa khẩu đưa nạn nhận về nước, Công an cấp tỉnh nơi nạn nhân được lưu giữ phối hợp với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu nơi nạn nhân sẽ xuật cảnh, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam mà nạn nhân là công dân hoặc thường trú, các tổ chức quốc tế có liên quan để thực hiện các thủ tục xuất cảnh cho nạn nhân.
2. Việc tiếp nhận, xác minh người nước ngoài đến trình báo là nạn nhân
a) Cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận người nước ngoài đến trình báo họ là nạn nhân bị mua bán tại Việt Nam có trách nhiệm đưa ngay người đó đến cơ quan, đơn vị, người có thầm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân nơi cơ quan tiếp nhận có trụ sở để tiến hành xác minh;
b) Sau khi tiếp nhận người nước ngoài được cơ quan, tổ chức tại điểm a khoản 2 Điều này chuyển đến, cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân tiến hành sơ cứu, cấp cứu nếu người đó bị thương tích, tổn hại sức khỏe, thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ phiên dịch theo quy định tại Chương III Nghị định này; trong thời hạn 02 ngày làm việc, đưa người đó đến Sở Y tế nơi cơ quan tiếp nhận có trụ sở để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định;
c) Sở Y tế nơi người nước ngoài đến trình báo căn cứ nhu cầu của họ để thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Chương III Nghị định này; thông báo cho Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Y tế để phối hợp. Trong thời gian chờ xác minh, xác định nạn nhân, Sở Y tế cấp tỉnh nơi người nước ngoài đến trình báo chuyển người đó đến cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Các cơ sở này có trách nhiệm tiếp nhận, thực hiện hỗ trợ các dịch vụ phủ hợp theo quy định tại Chương III Nghị định này;
d) Việc xác minh nạn nhân, hỗ trợ và trao trả người nước ngoài đến trình báo được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
30. Hỏi: Việc xác định nạn nhân căn cứ vào tài liệu, chứng cứ, dấu hiệu nào?
Điều 32 Luật phòng, chống mua, bán người quy định căn cứ để xác định nạn nhân như sau:
1. Việc xác định nạn nhân căn cứ vào tài liệu, chứng cứ sau đây:
a) Tài liệu, chứng cứ do cơ quan tiến hành tố tụng cung cấp;
b) Thông tin, tài liệu do cơ quan giải cứu nạn nhân cung cấp;
c) Thông tin, tài liệu do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp;
d) Thông tin, tài liệu do cơ quan, tổ chức khác trong nước cung cấp;
đ) Tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cung cấp;
e) Lời khai, tài liệu do người đang trong quá trình xác định là nạn nhân, người thân thích của họ cung cấp;
g) Lời khai, tài liệu do người thực hiện hành vi mua bán người cung cấp;
h) Lời khai, tài liệu do nạn nhân khác hoặc những người biết sự việc cung cấp;
i) Tài liệu, chứng cứ hợp pháp khác.
2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng chưa chứng minh được một người có phải là nạn nhân hay không, sau khi xác minh lý lịch, thời gian vắng mặt tại nơi cư trú, lý do vắng mặt phù hợp với lời khai của họ về việc bị mua bán thì xem xét các dấu hiệu sau đây để xác định họ là nạn nhân:
a) Người đó được phát hiện, giải cứu cùng với nạn nhân khác;
b) Người đó đã có thời gian chung sống cùng với nạn nhân tại nơi các đối tượng thực hiện hành vi mua bán người giam giữ, quản lý và bị đối xử như nạn nhân này;
c) Người đó có dấu hiệu bị bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể, bị đối xử tàn tệ, bị thương tích, sợ hãi, hoảng loạn, trầm cảm, ốm yếu theo xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền hoặc bị xâm hại bởi hành vi nhằm mục đích vô nhân đạo khác quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật này;
d) Người thân thích trình báo về việc mất tích của họ trong thời gian họ vắng mặt tại nơi cư trú;
đ) Căn cứ hợp pháp khác có cơ sở để tin rằng người đó là nạn nhân.
31. Hỏi: Giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân và thẩm quyền cấp giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân được quy định thế nào?
Điều 33 Luật phòng chống mua bán người quy định về giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân và thẩm quyền cấp giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân, như sau:
1. Giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Giấy xác nhận là nạn nhân hoặc giấy xác nhận không phải là nạn nhân;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh người đó là nạn nhân do cơ quan nước ngoài cấp đã được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công an cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 và khoản 1 Điều 28 của Luật này;
b) Cơ quan giải cứu, tiếp nhận quy định tại các điều từ Điều 28 đến Điều 31 của Luật này;
c) Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân;
d) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.
3. Trường hợp đã cấp giấy xác nhận quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng sau đó cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này chứng minh được việc cấp giấy xác nhận chưa đúng thì có trách nhiệm hủy và cấp lại giấy xác nhận.
32. Hỏi: Đối tượng nào được xác định là nạn nhân được áp dụng biện pháp bảo vệ?
Điều 34 Luật phòng, chống mua bán người quy định về điều kiện và đối tượng được bảo vệ như sau:
Những người sau đây nếu bị xâm hại, bị đe dọa xâm hại, có nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác do có liên quan đến vụ việc, vụ án mua bán người thì tùy từng trường hợp được áp dụng các biện pháp bảo vệ quy định tại Điều 35 của Luật này:
1. Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng;
2. Người thân thích của nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân;
3. Cá nhân tham gia phòng, chống mua bán người hoặc hỗ trợ nạn nhân.
33. Hỏi: Biện pháp bảo vệ và thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ được quy định thế nào?
* Điều 35 Luật phòng, chống mua bán người quy định biện pháp bảo vệ và thẩm quyền áp dụng như sau:
1. Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 34 của Luật này là người tố cáo thì áp dụng các biện pháp bảo vệ họ theo quy định của pháp luật về tố cáo.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 34 của Luật này là người tham gia tố tụng hình sự thì áp dụng các biện pháp bảo vệ họ theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
3. Đối tượng quy định tại Điều 34 của Luật này nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì áp dụng các biện pháp bảo vệ sau đây:
a) Bố trí nơi tạm lánh khi họ có nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe;
b) Các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi xâm hại, đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Người được bảo vệ từ chối hoặc không chấp hành đầy đủ biện pháp bảo vệ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng thì tự chịu trách nhiệm về an toàn của bản thân, người thân thích của mình. Trường hợp người được bảo vệ từ chối biện pháp bảo vệ do bị đe dọa hoặc bị ép buộc thì cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền vẫn áp dụng biện pháp bảo vệ.
5. Cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền khác áp dụng biện pháp bảo vệ theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
* Điều 12 Nghị định 162/2025/NĐ-CP quy định các biện pháp bảo vệ, như sau:
Các đối tượng quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống mua bán người được áp dụng một hoặc nhiều biện pháp bảo vệ sau đây khi có căn cứ cho rằng họ đang có nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản hoặc các quyền, lợi ích hợp pháp khác:
1. Bố trí nơi tạm lánh an toàn
a) Trường hợp có căn cứ cho rằng, các đối tượng được bảo vệ có nguy cơ bị đe dọa tính mạng, sức khỏe thì các cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại Điều 13 Nghị định này bố trí nơi tạm lánh an toàn cho họ;
b) Nơi tạm lánh phải bảo đảm các điều kiện cơ bản về ăn, ở, chăm sóc y tế và bảo mật thông tin;
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi xâm hại
a) Bảo vệ thông tin cá nhân, nơi cư trú, nơi làm việc, học tập của người được bảo vệ;
b) Bố trí lực lượng bảo vệ tại nơi cư trú, làm việc, học tập, đi lại của người được bảo vệ;
c) Kịp thời phát hiện nguy cơ bị đe dọa, xâm hại sức khỏẻ, tính mạng của người được bảo vệ và áp dụng các biện pháp bảo vệ. Trường hợp không đủ điều kiện để thực hiện các biện pháp bảo vệ thì đề nghị cơ quan Công an, Quân đội hỗ trợ áp dụng biện pháp bảo vệ.
3. Người được bảo vệ từ chối hoặc không chấp hành đầy đủ biện pháp bảo vệ
a) Trường hợp có căn cứ cho rằng lý do từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ là chính đáng, cam kết bằng văn bản về việc tự chịu trách nhiệm an toàn của người được bảo vệ thì cơ quan có thẩm quyền không áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người này;
b) Trường hợp người được bảo vệ từ chối biện pháp bảo vệ nhưng cơ quan hoặc người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ có căn cứ cho rằng việc từ chối là dọ bị đe dọa, khống chế, mua chuộc hoặc ép buộc, thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền vẫn tiếp tục áp dụng biện pháp bảo vệ phù hợp, nhằm bảo đảm an toàn cho người đó;
c) Trường hợp sau khi có quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ nhưng người đó không thực hiện theo hướng dẫn, quy định của cơơ quan hoặc người có thầm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ dẫn đến nguy cơ mất an toàn thì người được bảo vệ phải tự chịu trách nhiệm về hậu quả xây ra.
4. Việc ghi nhận lý do từ chối và quyết định tiếp tục hay điều chỉnh biện pháp bảo vệ trong các trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người được bảo vệ và người áp dụng biện pháp bảo vệ; lưu giữ tại hồ sơ quản lý theo quy định.
* Điều 13 Nghị định số 162/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ, như sau:
1. Cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền khác có trách nhiệm áp dụng biện pháp bảo vệ đối với nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân, người dưới 18 tuổi đi cùng, người thân thích của họ và cá nhân tham gia phòng, chống mua bán người hoặc hỗ trợ nạn nhân, theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ được thực hiện như sau:
a) Trong Công an nhân dân: Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 12 Nghị định này đối với đối tượng được bảo vệ trong vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý;
Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các khoản 1, 2,3 Điều 12 Nghị định này đối với đối tượng được bảo vệ do cơ quan mình tiếp nhận; đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều này áp dụng các biện pháp bảo vệ cho đối tượng được bảo vệ;
b) Trong Quân đội nhân dân
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 12 Nghị định này đối với đối tượng được bảo vệ trong vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý;
Cục trưởng Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm, Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm Phòng, chống ma túy và tội phạm, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng cửa khẩu cảng, Đồn trưởng Đồn biên phòng thuộc Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 12 Nghị định này đối với đối tượng được bảo vệ trong vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý;
Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Vùng cảnh sát biển, Trưởng phòng Phòng chống tội phạm vi phạm, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm về ma túy, Hải Đoàn trưởng, Hải đội trưởng và Đội trưởng Đội Nghiệp vụ Cảnh sát biển có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 12 Nghị định này đối với đối tượng được bảo vệ trong vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý;
Khi cấp trưởng quy định tại Điểm này vắng mặt thì một cấp phó được ủy nhiệm thực hiện các quyền hạn của cấp trưởng quy định tại Điểm này và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được giao;
c) Cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền khác: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc cơ sở trợ giúp xã hội, Giám đốc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, Giám đốc Sở Y tế có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 12 Nghị định này đổi với đối tượng được bảo vệ do cơ quan mình tiếp nhận; đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều này áp dụng các biện pháp bảo vệ cho đối tượng được bảo vệ;
Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 12 Nghị định này đối với đổi tượng được bảo vệ do cơ quan mình tiếp nhận theo thẩm quyền.
3. Trường hợp nơi cự trú của đối tượng được bảo vệ không thuộc địa phận của cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ thì người có thẩm quyền ra quyết định bảo vệ ủy thác việc tiến hành các biện pháp bảo vệ cho cơ quan 18 cùng cấp tương đương thuộc địa phận nơi đối tượng được bảo vệ cư trú. Cơ quan được ủy thác tiến hành các biện pháp bảo vệ có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ theo ủy thác của cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ cho đối tượng được bảo vệ.
4. Việc áp dụng biện pháp bảo vệ phải được lập thành văn bản, ghi rõ lý do, hình thức, phạm vi, thời gian bảo vệ, người chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và gửi cho các cơ quan, đơn vị liên quan để phối hợp.
34. Hỏi: Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng được bảo vệ bí mật thông tin như thế nào?
Điều 36 Luật phòng, chống mua bán người quy định về bảo vệ bí mật thông tin về nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng, như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ bí mật về nơi cư trú, nơi làm việc, học tập, thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tòa án xem xét, quyết định việc xét xử kín đối với vụ án mua bán người theo yêu cầu của nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân theo quy định của pháp luật.
35. Hỏi: Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân; Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam được hưởng những chế độ hỗ trợ nào?
Điều 37 Luật phòng, chống mua bán người quy định đối tượng và chế độ hỗ trợ như sau:
1. Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam được hưởng chế độ hỗ trợ sau đây:
a) Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu;
b) Hỗ trợ y tế;
c) Hỗ trợ phiên dịch;
d) Hỗ trợ pháp luật;
đ) Trợ giúp pháp lý;
e) Hỗ trợ chi phí đi lại;
g) Hỗ trợ tâm lý;
h) Hỗ trợ học văn hóa;
i) Hỗ trợ học nghề, tư vấn, tạo điều kiện để có việc làm;
k) Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn.
2. Người dưới 18 tuổi đi cùng nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều này.
3. Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là công dân Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng đang ở nước ngoài được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm d khoản 1 Điều này.
Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng ở trong nước được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 1 Điều này.
4. Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam thì tùy từng trường hợp được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 1 Điều này.
36. Hỏi: Đối tượng và chế dộ hỗ trợ nhu cầu thiết yếu được quy định thế nào?
* Điều 38 Luật phòng, chống mua bán người quy định hỗ trợ nhu cầu thiết yếu
Trong trường hợp cần thiết, nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng được bố trí chỗ ở tạm thời, được hỗ trợ về ăn, mặc và các vật dụng cá nhân thiết yếu khác trên cơ sở điều kiện thực tế và đặc điểm về tín ngưỡng, tôn giáo, độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, đặc điểm cá nhân của họ.
* Điều 17 Nghị định 162/2025/NĐ-CP quy định hỗ trợ nhu cầu thiết yếu như sau:
1. Đối tượng hỗ trợ:
a) Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng;
b) Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là cộng dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng;
c) Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam.
2. Chế độ hỗ trợ:
a) Bố trí chỗ ở tạm thời;
b) Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian lưu trú tạm thời;
c) Cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng (đối với nữ), sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các vật dụng thiết yếu khác trên cơ sở điều kiện thực tế và đặc điểm về tịn ngưỡng, tôn giáo, độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, đặc điểm cá nhân của nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng theo quy định.
3. Cơ quan thực hiện việc hỗ trợ:
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu quy định tại khoản 2 Điều này. Thời gian bố trí chỗ ở tạm thời và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu không quá 04 tháng (120 ngày). Trường hợp quá 120 ngày mà vẫn chưa xác định được nơi cư trú của họ hoặc xác định được nơi cư trú nhưng không còn người thân, không có chỗ ở thì Giám đốc cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân báo cáo Sở Y tế xem xét, quyết định thực hiện hỗ trợ theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Trường hợp Cơ quan công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Ủy ban nhân dân cấp xã không có điều kiện bố trí ăn, ở cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, sau khỉ tiếp nhận, giải cứu, trong thời gian làm các thủ tục xác mình, xác định nạn nhân, chuyển ngay họ đến cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định.
37. Hỏi: Đối tượng và chế độ hỗ trợ y tế được quy định thế nào?
* Điều 39 Luật phòng, chống mua bán người quy định về hỗ trợ y tế, như sau:
1. Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng được khám sức khỏe khi tiếp nhận, được sơ cứu, cấp cứu nếu họ bị thương tích, tổn hại sức khỏe; trong thời gian lưu trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân nếu cần được chăm sóc để phục hồi sức khỏe thì được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
2. Nạn nhân chưa có bảo hiểm y tế thì được hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế trong năm đầu tiên kể từ khi họ được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là nạn nhân.
* Điều 18 Nghị định số 162/2025/NĐ-CP quy định hỗ trợ y tế, như sau:
1. Đối tượng hỗ trợ: Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
a) Được sơ cứu, cấp cứu trong trường hợp bị thương tích, tổn hại sức khỏe;
b) Được thăm khám để xác định tình trạng sức khỏe;
c) Trong thời gian lựu trú tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân nếu bị ốm, được hỗ trợ tiền thuốc thông thường thanh toán theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp nạn nhân bị ốm nặng phải chuyển đến cơ sở y tế điều trị thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế do nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân tự thanh toán. Đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên được cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng tương ứng. Đối với nạn nhân không còn người thân thích được cơ sở hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chỉ trả cho đối tượng thuộc hộ nghèo;
d) Trong thời gian lưu trú tại các đơn vị tiếp nhận, giải cứu, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân nếu nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng chết thì thực hiện như sau:
Đối với các trường hợp ở trong nước: Sau 24 giờ, kể từ khi có kết luận của cơ quan có thẩm quyền mà người thân thích không đến kịp hoắc không có điều kiện mai táng, thì cơ quan tiếp nhận, giải cứu, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân có trách nhiệm tổ chức mai táng. Chi phí giám định pháp y, chi phí mai táng áp dụng theo mức đối với đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội;
Đối với các trường hợp ở nước ngoài: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có văn bản gửi Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh nơi họ cư trú liên hệ với người thân thích phối hợp giải quyết hậu sự; xem xét, hỗ trợ chi phí mai táng/hỏa táng hoặc chi phí vận chuyễn thi hài/di hài về nước;
đ) Nạn nhân bị mua bán là công dân Việt Nam chưa có bạo hiểm y tế được hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế trong năm đầu tiên tính từ thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận là nạn nhân, theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
a) Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Y tế, chịu trách nhiệm thực hiện hỗ trợ y tế theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân thực hiện hỗ trợ y tế theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách đối tượng theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này và thực hiện hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế trong năm đầu tiên cho họ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
38. Hỏi: Việc hỗ trợ phiên dịch được áp dụng với đối tượng nào, chế độ hỗ trợ?
* Điều 40 Luật phòng, chống mua bán người quy định hỗ trợ phiên dịch như sau:
1. Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng không biết, không hiểu tiếng Việt được hỗ trợ chi phí phiên dịch trong thời gian làm thủ tục xác minh là nạn nhân.
2. Nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng không biết, không hiểu tiếng Việt được hỗ trợ chi phí phiên dịch trong thời gian lưu trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
* Điều 19 Nghị định 162/2025/NĐ-CP quy định hỗ trợ phiên dịch, như sau:
Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
a) Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng là người nước ngoài, người dân tộc thiều số, người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói không biết, không hiểu tiếng Việt được hỗ trợ phiên dịch trong thời gian làm thủ tục xác minh là nạn nhân;
b) Nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng là người nước ngoài, người dân tộc thiều số, người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói không biết, không 23 hiểu tiếng Việt được hỗ trợ phiên dịch trong thời gian lưu trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
a) Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Sở Y tế thực hiện thuê phiên dịch hỗ trợ đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân thực hiện thuê phiên dịch hỗ trợ đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
39. Hỏi: Đối tượng nào được hỗ trợ pháp luật? chế độ hỗ trợ pháp luật như thế nào?
* Khoản 1 Điều 41 Luật phòng, chống mua bán người quy định về hỗ trợ pháp luật như sau:
Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng được hỗ trợ pháp luật bằng hình thức tư vấn để phòng ngừa bị mua bán trở lại, tư vấn làm thủ tục đăng ký cư trú, hộ tịch, làm thẻ căn cước, nhận chế độ hỗ trợ.
* Điều 20 Nghị định số 162/2025/NĐ-CP quy định về hỗ trợ pháp luật như sau:
b) Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng;
a) Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này được cung cấp thông tin về quyển và nghĩa vụ của nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân; được hướng dẫn các biện pháp phòng, chống mua bán người, hình thức di cư an toàn, việc làm an toàn để phòng ngừa bị mua bán trở lại; trình tự, thủ tục để nghị trợ giúp pháp lý; các quy định về chế độ hỗ trợ, các dịch vụ tái hòa nhập; tư vấn làm thủ tục đăng ký cư trú, hộ tịch, làm thẻ căn cước, nhận chế độ hỗ trợ đối với nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân;
b) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 điều này: dựa trên nhu cầu của đối tượng và điều kiện thực tế, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện cung cấp thông tin về quyền và nghĩa vụ của nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân; hướng dẫn các biện pháp phòng, chống mua bán người, hình thức di cư an toàn; các chính sách hỗ trợ của Việt Nam; hướng dẫn, kết nối họ với cơ quan chức năng để được hỗ trợ làm thủ tục hồi hương.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
40. Hỏi: Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng được trợ giúp pháp lý như thế nào?
* Khoản 2 Điều 41 Luật phòng, chống mua bán người quy định:
Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng được trợ giúp pháp lý bằng các hình thức theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý đối với nội dung có liên quan đến vụ việc, vụ án mua bán người.
* Điều 21 Nghị định số 162/2025/NĐ-CP quy định về trợ giúp pháp lý, như sau:
b) Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng ở trong nước;
a) Được trợ giúp pháp lý đối với nội dung có liên quan đến vụ việc, vụ án mua bản người thông qua các hình thức tư vẫn pháp luật; tham gia tổ tụng; đại diện ngoài tổ tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được hỗ trợ theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
b) Việc trợ giúp pháp lý cho đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện dựa trên nhu cầu, tình trạng thực tế của đối tượng và thời gian lưu trú tại Việt Nam.
3. Cơ quan thực hiện việc hỗ trợ: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức tham gịa trợ giúp pháp lý có trách nhiệm thực hiện trợ giúp pháp lý. Trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
41. Hỏi: Hỗ trợ chi phí đi lại cho nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng có nguyện vọng trở về nơi cư trú được quy định thế nào?
* Điều 42 Luật phòng, chống mua bán người quy định về hỗ trợ chi phí đi lại, như sau:
Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng có nguyện vọng trở về nơi cư trú thì được hỗ trợ chi phí tiền tàu, xe đi lại trong nước và tiền ăn trong thời gian đi đường.
* Điều 22 Nghị định 162/2025/NĐ-CP quy định hỗ trợ chi phí đi lại, như sau:
b) Người đạng trong quá trình xác định là nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng ở trong nước.
a) Được hỗ trợ chỉ phí tiền tàu xe trong nước và tiền ắn trong thời gian đi đường trong quá trình trở về nơi cư trú theo giá phương tiện phổ thông công cộng;
b) Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là trẻ em được bố trí người đưa về nơi người thân thích cư trú, trường hợp không có nơi nương tựa hoặc có căn cứ cho rằng họ có thể gặp nguy hiểm khi đưa về nơi người thân thích cư trú quy định tại điểm c khoản này thì chuyển giao cho cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
c) Căn cứ cho rằng nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là trẻ em có thể gặp nguy hiểm gồm: kết quả phỏng vấn thể hiện trẻ em có dấu hiệu sợ hãi, không muốn trở về nơi cư trú của người thân thích; trẻ em có nguy cơ bị trả thù, bị bóc lột, bị ép buộc tham gia vào các hoạt động bất hợp pháp; bằng chứng cho thấy người thân thích là thủ phạm mua bán trè em, có hành vi bạo lực, xâm hại, bóc lột, bỏ rơi trẻ em hoặc không có khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ trẻ em; thông tin về môi trường sống và môi trường gia đình thiếu an toàn đổi với trẻ em, có nguy cơ tiếp tục bị mua bán; báo cáo của các cơ quan, tổ chức về việc trẻ em cần được bảo vệ tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nặn nhân thay vì trở về với người thân thích. Cơ quan thực hiện hỗ trợ có trách nhiệm phỏng vấn trẻ em và thu thập thông tin cần thiết để có đánh giá và đưa ra quyết định vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Cơ quan và trình tự thực hiện việc hỗ trợ:
a) Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Ủy ban nhân dân cấp xã:
Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận, giải cứu và hỗ trợ đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu đối tượng có nhu cầu trở về địa phương hoặc vào cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân, thì các cơ quan như Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn bản gửi Sở Y tếể nơi cơ quan tiếp nhận, giải cứu đặt trụ sở để đề nghị hỗ trợ chi phí đi lại cho đối tượng.
b) Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân:
Sau khi tiếp nhận và hỗ trợ đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu đối tượng có nguyện vọng trở về địa phương, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân phải báo cáo cho Sở Y tế để thực hiện việc hỗ trợ chi phí đi lại.
c) Sau khi nhận được đề nghị, báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này, trong thời gian 02 ngày làm việc, Sở Y tế xem xét, quyết định thực hiện hỗ trợ chi phí đi lại.
42. Hỏi: Việc hỗ trợ tâm lý cho nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng được quy định thế nào?
* Điều 43 Luật phòng, chống mua bán người quy định về hỗ trợ tâm lý, như sau:
Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng được hỗ trợ để ổn định tâm lý trong thời gian không quá 03 tháng.
* Điều 23 Nghị định số 162/2025/NĐ-CP quy định hỗ trợ tâm lý, như sau:
a) Tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm để ổn định tâm lý;
b) Điều trị để ổn định tâm lý thông qua phương pháp tâm lý trị liệu, liệu pháp thay thế và kết hợp dùng thuốc (nếu cần) trong thời gian không quá 03 tháng (90 ngày).
a) Sở Y tế;
b) Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
4. Bộ Y tế hướng dẫn về nội dung, phương pháp hỗ trợ tâm lý cho nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng.
43. Hỏi: Hỗ trợ học văn hóa, học nghề, tư vấn, tạo điều kiện để có việc làm cho nạn nhân là người dưới 18 tuổi, người dưới 18 tuổi đi cùng nạn nhân quy định thế nào?
Trả lời
Điều 44 Luật phòng, chống mua bán người quy định hỗ trợ học văn hóa, học nghề, tư vấn, tạo điều kiện để có việc làm, như sau:
1. Nạn nhân là người dưới 18 tuổi, người dưới 18 tuổi đi cùng nạn nhân nếu tiếp tục đi học thì được hỗ trợ tiền học phí, tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong năm học đầu tiên và năm liền kề kể từ khi được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là nạn nhân.
2. Nạn nhân khi trở về nơi cư trú được xem xét hỗ trợ học nghề, tư vấn, tạo điều kiện để có việc làm ổn định cuộc sống.
44. Hỏi: Việc trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn cho nạn nhân được quy định thế nào?
Điều 45 Luật phòng, chống mua bán người quy định trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn cho nạn nhân, như sau:
1. Nạn nhân khi trở về nơi cư trú được hỗ trợ một lần tiền trợ cấp khó khăn ban đầu.
2. Nạn nhân khi trở về nơi cư trú có nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh được xem xét để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay với các chính sách tín dụng ưu đãi theo quy định của pháp luật.
45. Hỏi: Cơ quan, tổ chức nào thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân?
Điều 46 Luật phòng, chống mua bán người quy định cơ quan, tổ chức thực hiện việc hỗ trợ, như sau:
1. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã thực hiện việc tiếp nhận hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ phiên dịch, hỗ trợ y tế, hỗ trợ pháp luật theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển đã thực hiện việc giải cứu, tiếp nhận hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ phiên dịch, hỗ trợ y tế.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã đã thực hiện việc tiếp nhận hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ y tế, hỗ trợ pháp luật.
4. Cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh thực hiện hỗ trợ chi phí đi lại, hỗ trợ phiên dịch, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tâm lý, hỗ trợ học văn hóa, học nghề, tư vấn, tạo điều kiện để có việc làm, trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn.
5. Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ tâm lý, hỗ trợ y tế, hỗ trợ phiên dịch, hỗ trợ học văn hóa, học nghề, tư vấn việc làm trong thời gian lưu trú tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
6. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý.
46. Hỏi: Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân có nhiệm vụ gì trong việc hỗ trợ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng?
Điều 47 Luật phòng, chống mua bán người quy định về cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân, như sau:
1. Cơ sở trợ giúp xã hội công lập thực hiện các nhiệm vụ sau đây trong việc hỗ trợ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng:
a) Tiếp nhận và bố trí nơi lưu trú; lập hồ sơ quản lý trong thời gian lưu trú tại cơ sở trợ giúp xã hội;
b) Thực hiện chế độ hỗ trợ theo quy định tại khoản 5 Điều 46 của Luật này;
c) Giáo dục kỹ năng sống;
d) Đánh giá khả năng hòa nhập cộng đồng của nạn nhân, cung cấp thông tin về chính sách, chế độ, hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng;
đ) Cung cấp thông tin cần thiết cho cơ quan có thẩm quyền để đấu tranh phòng, chống mua bán người;
e) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh nạn nhân;
g) Phối hợp với trung tâm trợ giúp pháp lý để thực hiện trợ giúp pháp lý.
2. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân do tổ chức, cá nhân Việt Nam thành lập tham gia thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với giấy phép thành lập; việc thành lập và hoạt động không sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Cơ sở trợ giúp xã hội khác do tổ chức, cá nhân Việt Nam thành lập, không sử dụng ngân sách nhà nước có thể được tham gia hỗ trợ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng theo quy định tại khoản 1 Điều này và hoạt động theo giấy phép hoạt động.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
47. Hỏi: Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm gì trong phòng, chống mua bán người?
Điều 56 Luật phòng, chống mua bán người quy định:
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Triển khai thực hiện việc thông tin, tuyên truyền về phòng, chống mua bán người;
b) Lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống mua bán người;
d) Bố trí ngân sách cho công tác phòng, chống mua bán người;
đ) Xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người;
e) Tổ chức thực hiện công tác quản lý an ninh, trật tự để phòng, chống mua bán người;
g) Cấp giấy phép thành lập cho cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở trợ giúp xã hội khác để thực hiện việc hỗ trợ.
2. Cùng với việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã còn có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức, tạo điều kiện cho hoạt động tư vấn về phòng, chống mua bán người ở cơ sở;
b) Tiếp nhận và thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng theo quy định của Luật này;
c) Tạo điều kiện cho nạn nhân hòa nhập cộng đồng.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm g khoản 1 Điều này.
48. Hỏi: Tội phạm mua bán người thì bị xử lý thế nào?
Điều 150 Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13 (đã được sửa đổi bởi Luật số 12/2017/QH14, Luật Tư pháp người chưa thành niên số 29/2024/QH15, Luật số 86/2025/QH15- sau đây gọi chung là Bộ Luật hình sự) quy định về Tội mua bán người như sau:
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;
e) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
49. Hỏi: Tội mua bán người dưới 16 tuổi bị xử lý như thế nào?
Điều 151 Bộ Luật hình sự quy định tội mua bán người dưới 16 tuổi, như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến 05 người;
d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
e) Đối với 06 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
50 Hỏi: Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người bị xử lý thế nào?
Điều 154 Bộ Luật hình sự quy định tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người, như sau:
1. Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
b) Vì mục đích thương mại;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với 06 người trở lên;
d) Gây chết người;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Đang Online: 86
Tổng lượng truy cập: