Ngày 06/07/2023, Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND Quy định mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Trong đó, quy định mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án, tiểu dự án trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (không áp dụng đối với các dự án di dân tái định cư Thủy điện Tuyên Quang), cụ thể như sau:
1. Chi Hội nghị: Chi tổ chức các cuộc họp thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang Ban hành Quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi hội nghị, chế độ chi tiếp khách áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và các văn bản chế độ chính sách hiện hành có liên quan. Nội dung chi theo đặc điểm quy mô từng dự án, tiểu dự án nhưng phải đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả.
2. Chi hỗ trợ cán bộ và người trực tiếp tham gia làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: Mức chi 150.000 đồng/người/ngày. Tùy theo quy mô và tính chất của từng dự án, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường quyết định số người thực hiện phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tối đa không quá 15 người. Điều kiện được chi hỗ trợ cụ thể như sau:
- Dự án có dưới 50 hộ phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất, thời gian hỗ trợ tính theo số ngày làm việc thực tế ngoài thực địa nhưng tối đa là 15 ngày/người.
- Dự án có từ 50 đến 100 hộ phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất, thời gian hỗ trợ tính theo số ngày làm việc thực tế ngoài thực địa nhưng tối đa là 25 ngày/người.
- Dự án từ trên 100 đến dưới 300 hộ phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất, thời gian hỗ trợ tính theo số ngày làm việc thực tế ngoài thực địa nhưng mức tối đa là 30 ngày/người.
- Dự án có từ 300 đến dưới 500 hộ phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất, thời gian hỗ trợ tính theo số ngày làm việc thực tế ngoài thực địa nhưng mức tối đa là 60 ngày/người.
- Dự án có từ 500 hộ trở lên phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất, thời gian hỗ trợ tính theo số ngày làm việc thực tế ngoài thực địa nhưng tối đa là 90 ngày/người.
3. Chi hỗ trợ cán bộ thẩm định thực tế ngoài hiện trường công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: Mức chi 150.000 đồng/người/ngày. Tùy theo quy mô và tính chất của từng dự án, cơ quan có thẩm quyền quyết định số người thực hiện phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tối đa không quá 9 người. Điều kiện được chi hỗ trợ cụ thể như sau:
- Dự án có dưới 50 hộ phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất, thời gian hỗ trợ tính theo số ngày làm việc thực tế ngoài thực địa nhưng tối đa là 5 ngày/người.
- Dự án có từ 50 đến 100 hộ phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất, thời gian hỗ trợ tính theo số ngày làm việc thực tế ngoài thực địa nhưng tối đa là 8 ngày/người.
- Dự án có từ trên 100 đến dưới 300 hộ phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất, thời gian hỗ trợ tính theo số ngày làm việc thực tế ngoài thực địa nhưng tối đa là 12 ngày/người.
- Dự án có từ 300 đến dưới 500 hộ phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất, thời gian hỗ trợ tính theo số ngày làm việc thực tế ngoài thực địa nhưng tối đa là 24 ngày/người.
- Dự án có từ 500 hộ trở lên phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất, thời gian hỗ trợ tính theo số ngày làm việc thực tế ngoài thực địa nhưng tối đa là 42 ngày/người.
4. Mức chi cho công tác lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất được duyệt:
- Đối với dự án hoặc tiểu dự án có tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dưới 3.000 triệu đồng, mức chi không quá 0,5% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án hoặc tiểu dự án.
- Đối với dự án hoặc tiểu dự án có tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ 3.000 triệu đồng đến dưới 10.000 triệu đồng, mức chi không quá 0,3% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án hoặc tiểu dự án.
- Đối với dự án hoặc tiểu dự án có tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ 10.000 triệu đồng trở lên, mức chi không quá 0,2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án hoặc tiểu dự án.
5. Mức chi cho công tác thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất được duyệt:
- Đối với dự án hoặc tiểu dự án có tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dưới 3.000 triệu đồng, mức chi không quá 0,25% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án hoặc tiểu dự án.
- Đối với dự án hoặc tiểu dự án có tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ 3.000 triệu đồng đến dưới 10.000 triệu đồng, mức chi không quá 0,15% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án hoặc tiểu dự án.
- Đối với dự án hoặc tiểu dự án có tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ 10.000 triệu đồng trở lên, mức chi không quá 0,1% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án hoặc tiểu dự án.
* Lưu ý:
- Tổng mức chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất không được vượt quá mức trích kinh phí theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 61/2022/TT-BTC và đảm bảo không làm vượt tổng dự toán đã được phê duyệt.
- Đối với những dự án, tiểu dự án đã được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất theo phương án đã được phê duyệt trước ngày 20/07/2023 thì vẫn tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang Quy định mức trích kinh phí, nội dung và mức chi kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất đã được duyệt trước ngày 20/07/2022 nhưng phải điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai kể từ sau ngày 20/07/2022 thì phần điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được áp dụng theo quy định của Nghị quyết này.
- Trường hợp dự án, tiểu dự án đang tổ chức thực hiện nhưng chưa được phê duyệt thì thực hiện như sau: Nội dung công việc đã thực hiện trước ngày 20/07/2022 thì thực hiện theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang; nội dung công việc thực hiện kể từ ngày 20/07/2022 thì thực hiện theo Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND ngày 06/07/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Nghị quyết Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2023 và bãi bỏ Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang Quy định mức trích kinh phí, nội dung và mức chi kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang./.
Chi tiết tại: https://vbpl.vn/tuyenquang/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?ItemID=161303
Đang Online: 47
Tổng lượng truy cập: