Ngày 15/12/2023, UBND tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ban hành Quy định đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc UBND tỉnh, Hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc, UBND huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn.
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND quy định về mục đích, nguyên tắc, thẩm quyền, khung tiêu chí, phương pháp, thang điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với việc đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc UBND tỉnh, Hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc, UBND huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể:
1. Mục đích đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động
Thứ nhất, đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động cơ quan, đơn vị (gọi chung là đánh giá, xếp loại) hằng năm nhằm phát huy ưu điểm; chủ động khắc phục hạn chế, khuyết điểm, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu và từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại
Một là, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; giữ vững sự đoàn kết, thống nhất.
Hai là, việc đánh giá, xếp loại đối với cơ quan, đơn vị thực hiện theo năm công tác; bảo đảm đúng thẩm quyền, trách nhiệm, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch.
Ba là, đánh giá bằng các tiêu chí, sản phẩm, thang điểm cụ thể gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị; việc đánh giá có tính đến khối lượng công việc, mức độ khó khăn, phức tạp của nhiệm vụ được giao và kết quả xuất sắc, nổi trội.
Bốn là, đối với những nhiệm vụ, chỉ tiêu không hoàn thành hoặc hoàn thành chậm tiến độ vì lý do khách quan, bất khả kháng thì được cấp có thẩm quyền xem xét khi đánh giá, xếp loại.
3. Thẩm quyền đánh giá, xếp loại
- UBND tỉnh quyết định đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị sau:
+ Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang (gọi chung là cơ quan hành chính).
+ Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, Ban Điều phối các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập).
+ Hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc (không bao gồm Hội cấp tỉnh mà người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu không trong số lượng người làm việc được giao).
+ UBND huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện).
- UBND cấp huyện quyết định đánh giá, xếp loại UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã).
4. Khung tiêu chí đánh giá, xếp loại
4.1. Nhóm tiêu chí: Thực hiện các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật và quy định của Nhà nước
- Việc học tập nghị quyết của Đảng; phổ biến, tuyên truyền chính sách, pháp luật và quy định của Nhà nước.
- Thực hiện quy chế làm việc.
- Thực hiện công tác dân vận chính quyền, dân chủ ở cơ sở, quy định về văn hóa công sở.
- Thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan, đơn vị.
- Hoạt động của các tổ chức đoàn thể.
4.2. Nhóm tiêu chí: Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị
* Đối với cơ quan hành chính
- Tham mưu với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng, ban hành và thực hiện chương trình công tác, danh mục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; thực hiện nhiệm vụ theo chương trình công tác của cơ quan, đơn vị.
* Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- Thực hiện các quy định của pháp luật, quy định của UBND tỉnh về hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tổ chức thực hiện đề tài, dự án khoa học công nghệ, dự án đầu tư sản xuất, cung ứng dịch vụ công.
* Đối với Hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc
- Thực hiện các quy định của pháp luật và điều lệ hội.
- Thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực hoạt động của hội.
* Đối với UBND cấp huyện, UBND cấp xã
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Thực hiện nhiệm vụ do UBND, Chủ tịch UBND cấp trên giao.
4.3. Nhóm tiêu chí: Thực hiện nhiệm vụ quản lý trong cơ quan, đơn vị.
- Về tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm.
- Về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. c) Công tác quản lý tài chính, tài sản công.
- Công tác tiếp công dân, giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo.
- Công tác thanh tra, kiểm tra.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo.
4.4. Kết quả thực hiện một số chỉ số
- Chỉ số cải cách hành chính.
- Chỉ số mức độ chuyển đổi số.
- Chỉ số năng lực cạnh tranh.
4.5. Điểm thưởng, điểm trừ.
5. Phương pháp, thang điểm và xác định kết quả đánh giá, xếp loại
5.1. Đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị được thực hiện theo từng nhóm cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tương đồng: (1) Cơ quan hành chính; (2) Đơn vị sự nghiệp công lập; (3) Hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc; (4) UBND cấp huyện; (5) UBND cấp xã, bằng phương pháp chấm điểm.
Tổng điểm tối đa là 110 điểm, gồm:
- Điểm của các tiêu chí, tiêu chí thành phần thuộc Khung tiêu chí đánh giá: Tối đa 100 điểm.
- Điểm đánh giá của lãnh đạo UBND về kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị: Tối đa 10 điểm.
5.2. Điểm đạt được của cơ quan, đơn vị
- Điểm của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần là điểm đạt được theo mức độ thực hiện của cơ quan, đơn vị.
- Điểm đánh giá của lãnh đạo UBND được xác định là trung bình cộng điểm đánh giá của Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND.
5.3. Điểm đánh giá của các cơ quan, đơn vị được xác định theo công thức:
Điểm đánh giá = ( (a/b) x 100) + c
Trong đó:
a: Tổng điểm đạt được của cơ quan, đơn vị theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần.
b: Tổng điểm đánh giá các tiêu chí, tiêu chí thành phần của cơ quan, đơn vị.
c: Điểm đánh giá của lãnh đạo UBND.
6. Xếp loại chất lượng hoạt động
6.1. Cơ quan, đơn vị đạt được tất cả các điều kiện sau đây thì xếp loại chất lượng hoạt động ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
- Điểm đánh giá đạt từ 90 điểm trở lên.
- Có thành tích nổi bật; đột phá, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm.
- Hoàn thành 100% các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể bảo đảm chất lượng, hiệu quả, trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản hoàn thành vượt mức, không có tiêu chí, tiêu chí thành phần 0 điểm.
- 100% cơ quan, đơn vị trực thuộc được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó có từ 90% được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; không có thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật. Đối với cơ quan, đơn vị không có cơ quan, đơn vị trực thuộc, 100% cán bộ, công chức, viên chức được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó có từ 85% cán bộ, công chức, viên chức được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và không có cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật trong năm.
6.2. Cơ quan, đơn vị đạt được tất cả các điều kiện sau đây thì xếp loại chất lượng hoạt động ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
- Điểm đánh giá đạt từ 70 điểm trở lên; trong đó, điểm đạt được của nhóm tiêu chí “Thực hiện các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật và quy định của Nhà nước”, “Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị”, “Thực hiện nhiệm vụ quản lý trong cơ quan, đơn vị” phải đạt từ 80% trở lên tổng điểm đánh giá, xếp loại của cơ quan, đơn vị tại mỗi nhóm tiêu chí.
- 100% cơ quan, đơn vị trực thuộc được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó có từ 50% được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; không có thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả). Đối với cơ quan, đơn vị không có cơ quan, đơn vị trực thuộc, 100% cán bộ, công chức, viên chức được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó có từ 50% cán bộ, công chức, viên chức được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và không có cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật trong năm (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).
6.3. Cơ quan, đơn vị đạt được tất cả các điều kiện sau đây thì xếp loại chất lượng hoạt động ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
- Điểm đánh giá đạt từ 50 điểm trở lên; trong đó, điểm đạt được của nhóm tiêu chí “Thực hiện các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật và quy định của Nhà nước”, “Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị”, “Thực hiện nhiệm vụ quản lý trong cơ quan, đơn vị” phải đạt từ 50% trở lên tổng điểm đánh giá, xếp loại của cơ quan, đơn vị tại mỗi nhóm tiêu chí.
- Không có thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).
6.4. Cơ quan, đơn vị có một trong các trường hợp sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
- Điểm đánh giá dưới 50 điểm.
- Có cơ quan, đơn vị trực thuộc xảy ra vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực hoặc các vi phạm khác bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).
- Một trong các nhóm tiêu “Thực hiện các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật và quy định của Nhà nước”, “Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị”, “Thực hiện nhiệm vụ quản lý trong cơ quan, đơn vị” chỉ đạt dưới 50% tổng điểm đánh giá, xếp loại của cơ quan, đơn vị tại mỗi nhóm tiêu chí và có nhiệm vụ chủ yếu không đạt kế hoạch giao (trừ trường hợp bất khả kháng).
- Trên 20% cơ quan, đơn vị trực thuộc được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. Đối với cơ quan, đơn vị không có cơ quan, đơn vị trực thuộc, có trên 20% cán bộ, công chức, viên chức được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ.
- Có thành viên tập thể lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
6.5. Tỷ lệ và xác định cơ quan, đơn vị xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
- Số cơ quan, đơn vị xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không vượt quá 20% số cơ quan, đơn vị được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong mỗi nhóm; đối với nhóm có dưới 05 cơ quan, đơn vị thì lựa chọn 01 cơ quan, đơn vị xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nếu đủ điều kiện.
- Cơ quan, đơn vị xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu trong số các cơ quan, đơn vị đủ điều kiện xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở mỗi nhóm. Trường hợp chỉ tiêu cuối cùng có từ 02 cơ quan, đơn vị bằng điểm nhau thì lựa chọn theo thứ tự cơ quan, đơn vị có điểm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cao hơn; cơ quan, đơn vị có điểm đánh giá của lãnh đạo UBND cao hơn; trường hợp vẫn bằng điểm nhau thì UBND bỏ phiếu kín để xác định cơ quan, đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nếu kết quả bỏ phiếu kín bằng nhau, kết quả xếp loại do Chủ tịch UBND quyết định.
7. Thời gian đánh giá, xếp loại; hủy bỏ kết quả xếp loại và đánh giá, xếp loại lại
- Việc đánh giá, xếp loại thực hiện trong tháng 12 hằng năm và được thực hiện trên Phần mềm đánh giá, xếp loại chất lượng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị có khuyết điểm, vi phạm xảy ra từ năm trước, thời điểm trước nhưng đến thời điểm năm đánh giá, xếp loại mới bị cấp có thẩm quyền ban hành quyết định kỷ luật thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào hình thức kỷ luật, nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể để xem xét đánh giá, xếp loại lại. Việc đánh giá, xếp loại lại thực hiện như sau:
+ Căn cứ vào hình thức kỷ luật, thời điểm xảy ra khuyết điểm, vi phạm để tiến hành đánh giá lại kết quả xếp loại tại thời điểm vi phạm mức không hoàn thành nhiệm vụ; trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả thì cân nhắc nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, hoàn cảnh, nguyên nhân vi phạm để xem xét, quyết định đánh giá lại kết quả cho phù hợp.
+ Ban hành quyết định hủy bỏ kết quả xếp loại cũ và công nhận kết quả xếp loại mới.
8. Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại
Kết quả đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị là căn cứ để xem xét, đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo, quản lý; cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị.
Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/12/2023 và thay thế Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND ngày 25/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các tổ chức Hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 33/2019/QĐ-UBND ngày 25/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang./.
Chi tiết tại: https://vbpl.vn/tuyenquang/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?ItemID=164139&Keyword=23/2023/NQ.
Tin: Trương Lan
Đang Online: 177
Tổng lượng truy cập: