Ngày 28 tháng 6 năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Quyết định số 13/2024/QĐ-UBND Ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; có hiệu lực thi thành từ ngày 10/7/2024 và thay thế Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 25/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 13/2024/QĐ-UBND quy định về tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là công chức cấp xã), cụ thể như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Căn cứ tuyển dụng
- Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào số lượng công chức cấp xã còn thiếu và số lượng công chức cấp xã được giao.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định).
2. Nguyên tắc tuyển dụng
Việc tuyển dụng phải thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Một là, bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, công bằng và đúng pháp luật.
Hai là, bảo đảm tính cạnh tranh.
Ba là, tuyển dụng đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức cần tuyển dụng.
Bốn là, ưu tiên tuyển dụng người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu số.
3. Điều kiện đăng ký dự tuyển
Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
(1) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
(2) Đủ 18 tuổi trở lên;
(3) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
(4) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
(5) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
(6) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
(7) Đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh công chức theo quy định;
(8) Có ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
(9) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
(10) Không thuộc một trong các trường hợp sau: Không cư trú tại Việt Nam; mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện nêu trên, người đăng ký dự tuyển chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã còn phải đáp ứng tiêu chuẩn sau: Có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân và tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
4. Phương thức tuyển dụng
- Việc tuyển dụng công chức cấp xã được thực hiện thông qua thi tuyển, xét tuyển.
- Ngoài hình thức thi tuyển, xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng công chức cấp xã thông qua hình thức tiếp nhận.
5. Ưu tiên trong tuyển dụng
Việc ưu tiên trong tuyển dụng thực hiện như sau:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
- Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
- Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã được đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
Lưu ý: Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
6. Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã
- Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, chức danh công chức cấp xã còn thiếu, số lượng công chức cấp xã được giao, Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký nhu cầu tuyển dụng đối với từng chức danh công chức cấp xã theo quy định.
- Trên cơ sở đăng ký nhu cầu tuyển dụng của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch tuyển dụng, nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
+ Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được giao, số lượng hiện có (đã sử dụng) và số lượng còn thiếu (chưa sử dụng) trong phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện;
+ Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được giao, số lượng hiện có (đã sử dụng) và số lượng còn thiếu (chưa sử dụng) trong phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã;
+ Số lượng chức danh công chức cấp xã cần tuyển;
+ Số lượng chức danh công chức cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có);
+ Tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển theo từng chức danh công chức;
+ Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển hoặc tiếp nhận vào làm công chức cấp xã;
+ Các nội dung khác (nếu có).
7. Nội quy kỳ tuyển dụng
Nội quy kỳ tuyển dụng thực hiện theo Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
II. HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG VÀ BỘ PHẬN GIÚP VIỆC, BAN GIÁM SÁT, ĐOÀN GIÁM SÁT KỲ TUYỂN DỤNG
1. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã
1.1. Thành lập Hội đồng tuyển dụng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã (sau đây viết tắt là Hội đồng tuyển dụng) để tổ chức việc tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng là Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Nội vụ;
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng là công chức Phòng Nội vụ;
- Các ủy viên khác là Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng các phòng chuyên môn cấp huyện có liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp tuyển dụng Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thì ủy viên khác của Hội đồng tuyển dụng có thêm đại diện lãnh đạo Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
1.2. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc;
- Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
- Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
- Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển;
- Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
1.3. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng tuyển dụng
Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng
1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên tham gia Hội đồng tuyển dụng
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên tham gia Hội đồng tuyển dụng thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV.
1.5. Các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng thành lập các bộ phận giúp việc theo quy định.
- Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên tham gia các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng thực hiện theo Mục 2 Chương I Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV.
- Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã sử dụng ngân hàng câu hỏi, đáp án do Sở Nội vụ cung cấp thì vẫn phải thành lập Ban đề thi để Trưởng ban đề thi tổ chức việc rút ngẫu nhiên các câu hỏi hình thành các đề thi, trình Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định đề thi chính thức, đề thi dự phòng.
Lưu ý: Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tài khoản của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong các hoạt động.
2. Ban giám sát kỳ tuyển dụng
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban giám sát kỳ tuyển dụng. Ban giám sát kỳ tuyển dụng có 03 hoặc 05 thành viên. Trưởng ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
- Nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn thành viên Ban giám sát, nội dung, địa điểm giám sát và các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Điều 36 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV.
3. Đoàn giám sát kỳ tuyển dụng
- Đoàn giám sát kỳ tuyển dụng (sau đây viết tắt là Đoàn giám sát) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, gồm Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn và các thành viên.
- Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn giám sát do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
- Nội dung, địa điểm giám sát: Thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 36 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV.
III. QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1. Trình tự tổ chức tuyển dụng
1.1. Trình tự tổ chức tuyển dụng
- Trình tự tuyển dụng công chức cấp xã, gồm: Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; tổ chức tuyển dụng; xác định người trúng tuyển; thông báo kết quả tuyển dụng; hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng; quyết định tuyển dụng và nhận việc thực hiện theo quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo kỳ tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 37 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV.
- Lưu trữ tài liệu kỳ tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 38 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV.
1.2. Quy định về tập sự
- Việc tập sự đối với công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 24 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP và điểm a khoản 15 Điều 13 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP.
- Công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công chức:
+ Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công chức được tuyển dụng.
2. Xét tuyển
2.1. Đối tượng xét tuyển
Việc tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển được thực hiện đối với các nhóm đối tượng sau đây:
(1) Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(2) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học.
(3) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng. Việc xét tuyển đối với trường hợp này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
(4) Người đăng ký dự tuyển vào chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã. Đối với trường hợp này thực hiện việc xét tuyển đối với người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định và theo quy định của pháp luật chuyên ngành về dân quân tự vệ.
2.2. Hình thức, nội dung xét tuyển, xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
Hình thức, nội dung xét tuyển, xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP.
3. Thi tuyển
3.1. Đối tượng thi tuyển
Thực hiện thi tuyển đối với các chức danh sau:
(1) Văn phòng - Thống kê.
(2) Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã).
(3) Tài chính - Kế toán.
(4) Tư pháp - Hộ tịch.
(5) Văn hóa - Xã hội.
3.2. Hình thức, nội dung, thời gian thi và xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã
Hình thức, nội dung, thời gian thi và xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP.
4. Tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
4.1. Đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
- Đối tượng tiếp nhận, gồm:
+ Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;
+ Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ hình thức kỷ luật bãi nhiệm);
+ Người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác.
- Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận
Căn cứ yêu cầu của vị trí chức danh cần tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã đối với các trường hợp thuộc đối tượng tiếp nhận nếu đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự tuyển, không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật và đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
+ Trường hợp viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn) làm công việc có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí chức danh công chức cấp xã cần tuyển.
+ Trường hợp người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ hình thức kỷ luật bãi nhiệm) không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên giữ chức vụ cán bộ cấp xã.
+ Trường hợp người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác phải được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức khác theo yêu cầu nhiệm vụ và không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến.
4.2. Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
Người được đề nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp xã phải hoàn thiện đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP.
4.3. Hội đồng kiểm tra, sát hạch
- Khi tiếp nhận các trường hợp thuộc đối tượng tiếp nhận vào làm công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch (trừ các trường hợp trước khi được tiếp nhận đã là công chức). Thành phần Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Nội vụ; Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức Phòng Nội vụ; các ủy viên khác là Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng các phòng chuyên môn cấp huyện có liên quan đến việc tổ chức tiếp nhận vào làm công chức cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp tiếp nhận Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thì ủy viên khác của Hội đồng tuyển dụng có thêm đại diện lãnh đạo Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
- Nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc làm việc của Hội đồng kiểm tra, sát hạch; tiêu chuẩn thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch; nội dung sát hạch thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 4 Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP./.
Chi tiết tại: https://vbpl.vn/tuyenquang/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?ItemID=168392&dvid=303.
Đang Online: 137
Tổng lượng truy cập: